Danh mục

Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng và năng suất một số giống ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) tại Gia Lâm, Hà Nội

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.38 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng và năng suất một số giống ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) tại Gia Lâm, Hà Nội trình bày ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới thời gian thu hái và số lứa hái của các giống ngải cứu; Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số lá/cây, đường kính thân khí sinh và tỷ lệ lá/thân của các giống ngải cứu; Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số mầm tái sinh, chỉ số diện tích lá (LAI) và chỉ số SPAD của các giống ngải cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng và năng suất một số giống ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) tại Gia Lâm, Hà Nội Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(62)/2016 màu liên tục trong 6 vụ đã cải thiện độ phì nhiêu Nông nghiệp, Hà Nội, 2003. của đất: hàm lượng hữu cơ, đạm tổng số, lân dễ Bùi Đình Dinh, Hồ Quang Đức, Bùi Huy Hiền, tiêu, kali tổng số và dễ tiêu, CEC. Trần úc Sơn. Đất lúa Việt Nam. Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20, phần VII, tập III (chủ biên Nguyễn Văn Luật). 4.2. Đề nghị Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2003. í nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các Anthony Whitbread, Graeme Blair, Yothin Konboon, nguồn hữu cơ, do vậy cần tiếp tục nghiên cứu để Kunnika Naklang. Managing crop residues, khẳng đinh rõ hơn kết quả nghiên cứu. fertilizers and leaf litters to improve soil C, nutrient TÀI LIỆU THAM KHẢO balances, and the grain yield of rice and wheat cropping systems in ailand and Australia. Agriculture Đỗ Ánh. Sổ tay trồng lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Ecosystems & Environment 100: pp 251-263. 2003. Hà Nội. 2001. Dobermann A and Fairhurst TH, 2000. Nutrient Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng i, Bùi Huy Hiền, disorders and nutrient management, PPI/PPIC and Nguyễn Văn Chiến. Bón phân cân đối cho cây trồng IRRI, pp: 2-11. ở Việt Nam từ lý luận đến thực tiễn. Nhà xuất bản E ect of animal manure and crop residues on rice yield cultivated on acrisols in Hiep Hoa district, Bac Giang province Nguyen Toan ang, Tran Minh Tien, Dam e Chien Abstract e eld experiments of the e ect of organic fertilizers on rice yield with the crop structure as spring rice -summer rice- winter corn on Acrisols were conducted in Luong Phong, Hiep Hoa, Bac Giang from 2012 to 2014. e experiment was arranged in 8 formulas with 3 replicates: (1) No fertilizer; (2) Manure; (3) Crop residues (PPP); (4) NPK; (5) NPK + Manure; (6) NPK + PPP; (7) Manure + PPP; (8) NPK + Manure + PPP, crop resi- dues from previous season. The results showed that on Acrisols with spring rice-summer rice-winter corn, with 2 additional organic sources in soil, the rice yield of manure formula was observed higher than that of PPP formula in soil, but the di erence between the two organic sources was not signi cant. The treatment of inorganic fertilizer with supplemented manure fertilizer was recorded to give higher yield compared with PPP supplementation. e e ciency of manure application was also higher than that of PPP application and the e ciency of manure application in summer rice was higher than that in spring rice. Keywords: Rice, manure, crop residues, crop yield, acrisols Ngày nhận bài: 1/12/2015 Ngày phản biện: 25/12/2015 Người phản biện: TS. Nguyễn Công Vinh Ngày duyệt đăng: 10/1/2016 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO THU HÁI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG NGẢI CỨU (Artemisia vulgaris L.) TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI Ninh ị Phíp1, Nguyễn ị anh Hải 1 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 3 giống (G1; G7 và G6) và 3 chiều cao thu hái khác nhau: (i) H1: 20 - 25 cm; (ii) H2: 30 - 35 cm; (iii) H3: 40 - 45 cm. í nghiệm được bố trí theo kiểu split plot với giống là nhân tố phụ, chiều cao là nhân tố chính. Kết quả đã xác định được, chiều cao thu hái và giống ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất ngải cứu. Tăng chiều cao thu hái làm tăng số lá/cây; đường kính thân, tích lũy chất khô và năng suất thu được, tăng tỷ lệ chất xơ và số mầm tái sinh/m2. Tuy nhiên giảm số lứa hái/năm và tỷ lệ lá/thân và tỷ lệ ngọn non ăn được. Giống G6 khả năng sinh trưởng và năng suất đạt được cao nhất. Từ khóa: Ngải cứu, chiều cao thu hái, sinh trưởng, năng suất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 79 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(62)/2016 I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu của Ninh ị Phíp và cs, 2015. Chiều cao thu Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgaris L. hái của các giống theo các công thức thí nghiệm. là một loài thực vật thuộc họ Cúc (Asteraceae) Cắt ngải cứu sát gốc. Quy định phần non ăn được (Phạm Hoàng Hộ, 2000). Cây ngải cứu được sử là 15 cm đến ngọn. ời gian nghiên cứu từ tháng dụng làm dược liệu từ rất lâu đời (Đỗ Tất Lợi, 2006). 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014. eo kết quả nghiên cứu của một số tác giả * Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển cho rằng chiều cao khi thu hái khác nhau có ảnh Trước mỗi lứa cắt, trên mỗi ô thí nghiệm chọn hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển và năng ngẫu nhiên 5 cây, tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: suất cây trồng thu hoạch thân lá như: trên cây ời gian thu hái (ngày); Số lứa hái (lứa/năm); cỏ voi (Pennisetum purpureum), chiều cao thu Chiều cao cây (cm); Đường kính thân (cm); Số hái tốt nhất cho tất cả các loài cỏ voi không nên lá trên cây; Tỷ lệ lá/thân (lần); Chỉ số hàm lượng thấp hơn 20 cm (Tudsri et al., 2002). Mayne et al. diệp lục (SPAD) trong lá: Đo bằng máy SPAD 502 (1992) đã ...

Tài liệu được xem nhiều: