Danh mục

Nghiên cứu áp dụng mê lọ nước và thử nghiệm cưỡng bức trên mô hình xuất huyết não thực nghiệm

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 483.20 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này tập trung nghiên cứu xây dựng và thử nghiệm mê lọ nước Morris và vận động cưỡng bức trên trục quay với động vật bị gây tổn thương não thực nghiệm do xuất huyết. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu áp dụng mê lọ nước và thử nghiệm cưỡng bức trên mô hình xuất huyết não thực nghiệmTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÊ LỌ NƢỚC VÀ THỬ NGHIỆM CƢỠNGBỨC TRÊN MÔ HÌNH XUẤT HUYẾT NÃO THỰC NGHIỆMHồ Anh Sơn*; Nguyễn Viết Trung**; Nguyễn Trọng Tài***TÓM TẮTMê lộ nước Morris (MWM) được sử dụng để đánh giá trí nhớ không gian, chỉ huy vận độngvà bản đồ nhận thức. So sánh với các bài tập không gian khác như mê lộ chữ T, động vật chỉcần quyết định chọn rẽ phải hoặc trái. Trong bài tập MWM, động vật cần phải liên tục có quyếtđịnh về hướng chuyển động của mình. Thử nghiệm cưỡng bức vận động trên trục quay cũngđược nghiên cứu áp dụng cho mô hình động vật đột quỵ nhằm đánh giá thực chất khả năngvận động của chúng. Để có thể áp dụng các bài tập trên trong nghiên cứu tại Học viện Quân y,chúng tôi tiến hành áp dụng bài tập MWM và cưỡng bức vận động trên trục quay ở đối tượngchuột nhắt bị đột quỵ cho chảy máu não. Kết quả cho thấy có thể sử dụng các bài tập này đểphân tích bài học không gian và khả năng vận động trên mô hình chuột nhắt bị xuất huyết não.* Từ khóa: Morris water maze; Mô hình đột quỵ; Chuột nhắt.Applying Morris water maze and forced task onbrain haemorrhage mice modelSummaryThe Morris water maze task (MWM) is supposed to measure spatial memory, movement control,and cognitive mapping. Comparing to other spatial tasks such as the t-maze, only requires themouse to choose left or right. In the Morris water navigation task, the animal needs to decidecontinually where to go. In order to perform the task, animal do not need to be motivated byfood deprivation or electrical shock. Also, forced task was applied for stroke animal model runon rota-rod to evaluate basically mobility. To apply in current study in our university, we testedMWM on the brain haemorrhage mice model. The results showed the MWM could be used toanalyze the spatial learning, re-learning and spatial memory on brain haemorrhage mice.* Key words: Morris water maze; Stroke animal model; Mice.ĐẶT VẤN ĐỀSử dụng mê lộ để đánh giá khả nănghọc và ghi nhớ không gian của động vậtgặm nhấm là nội dung thí nghiệm thườngdùng trong nghiên cứu sinh lý thần kinh.Trong số các mê lộ cạn và mê lộ nướchiện đang được sử dụng trên thế giới,mê lộ nước Morris (Morris water maze,MWM) được lựa chọn với nhiều ưu điểm[1, 2]. Sử dụng trục quay rota-rod cũng là* Học viện Quân y** Bệnh viện Qu©n y 103*** Đại học Y VinhNgười phản hồi (Corresponding): Hồ Anh Sơn (hoanhson@yahoo.com)Ngày nhận bài: 20/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/05/2014Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014phương pháp đánh giá vận động cưỡngbức thường dùng trên động vật. Cùng vớiMWM có thể đánh giá khả năng vận độngcủa động vật do bị cưỡng ép bơi (môitrường nước lạnh), trục quay buộc độngvật phải vận động để có thể đứng trêntrục mà không bị rơi. Do vậy, ứng dụngcủa MWM và phương pháp cưỡng bứcvận động khá phổ biến trong nghiên cứuthần kinh nói chung, trí nhớ và vận độngnói riêng. Trong nghiên cứu này, chúngtôi tiến hành xây dựng và thử nghiệmMWM và vận động cưỡng bức trên trụcquay với động vật bị gây tổn thương nãothực nghiệm do xuất huyết.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIấN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Chuột nhắt trắng do Ban Cung cÊp®ộng vật thÝ nghiÖm, Học viện Quân y cungcấp, không phân biệt giống, khoẻ mạnh,đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cân nặng 20,0 2,0 g. Chuột được nuôi trong điều kiện nhiệtđộ 24 ± 20C, ánh sáng tự nhiên, nước vàthức ăn được nấu chín, bảo đảm theo nhucầu. Quá trình nuôi được bắt đầu trước khitiến hành thí nghiệm ít nhất 3 ngày.2. Ph-¬ng ph¸p nghiên cứu.- Tổng số chuột 30 con, chia đều thànhcác nhóm:+ Nhóm chứng: chuột được phẫu thuật,nhưng không đưa hóa chất vào não (xemphẫu thuật gây xuất huyết não).+ Nhóm nghiên cứu: chuột được gâyđột quỵ chảy máu, sử dụng nước cất.+ Nhóm Não thông lạc: chuột được gâyđột quỵ chảy máu, điều trị bằng viên nangNão thông lạc (bài thuốc do Viện Y họcCổ truyền Quân đội điều chế và sản xuất).- Phẫu thuật gây xuất huyết não:Chuột được gây mê bằng nembutalđường phúc mạc với liều 40 mg/kg thểtrọng. Cố định chuột trên hệ thống định vịM2009S, một lỗ nhỏ 0,5 mm trên xươngsọ bên phải, tại vị trí dự định đưa hóachất vào não, khoan với mũi khoan đườngkính 0,2 mm. Kim tiêm 31G nối với bơmtiêm siêu nhỏ (1 µl) gắn trên hệ thốngthước không gian ba chiều, đưa chậmvào não tới đích là nhân bèo, theo tọa độtrước-sau 1,0; bên 2,0; sâu 3,5 mm (tínhtừ điểm Bregma). Sau đó, bơm chậm 0,5µl dung dịch chứa 0,075 đơn vị collagenvào não. Đóng da đầu lại. Nhỏ kháng sinhgentamicine 80 mg/ml tại bề mặt xươngsọ bộc lộ trong quá trình phẫu thuật. Lôchứng được tiến hành các bước nhưtrên, nhưng không đưa kim tiêm và hóachất vào não [2, 5].Cho chuột uống thuốc Não thông lạckéo dài 10 ngày sau phẫu thuật với liều0,1 ml/10 gr thể trọng (thuốc viên pha nướccất thành dung dịch 10 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: