Danh mục

Nghiên cứu bào chế cốm Mesalamin phóng thích kéo dài với tá dược ethylcellulose

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 524.60 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu bào chế cốm mesalamin phóng thích kéo dài với tá dược ethylcellulose có độ hòa tan tương tự thuốc đối chiếu Pentasa® Slow Release Tablets ở môi trường pH 7,5.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế cốm Mesalamin phóng thích kéo dài với tá dược ethylcelluloseY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ CỐM MESALAMIN PHÓNG THÍCH KÉO DÀI VỚI TÁ DƯỢC ETHYLCELLULOSE Nguyễn Văn Cảnh*, Kim Như Ngân*, Lê Thị Thu Vân*TÓM TẮT Mở đầu: Mesalamin (mesalazin) là thuốc được lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh viêm ruột ở mức độnhẹ và vừa nhờ tác dụng tại chỗ trên niêm mạc ruột và đại tràng. Mesalamin đường uống ở dạng phóng thích tứcthời hấp thu gần như hoàn toàn ở ruột non và chỉ một phần nhỏ thuốc còn nguyên vẹn đến được vị trí điều trị,điều này làm giảm hiệu quả điều trị cũng như gây ra nhiều tác dụng phụ toàn thân. Dạng thuốc phóng thích kéodài phóng thích thuốc từ từ nên giảm thiểu sự hấp thu mesalamin ở ruột non, giúp mesalamin phân bố ở cả ruộtnon và kéo dài đến đại tràng. Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu bào chế cốm mesalamin phóng thích kéo dài với tá dượcethylcellulose có độ hòa tan tương tự thuốc đối chiếu Pentasa® Slow Release Tablets ở môi trường pH 7,5. Phương pháp nghiên cứu: Bào chế 2 công thức cốm mesalamin phóng thích kéo dài nhờ màng bao và kếthợp giữa khung matrix và màng bao. Cốm của cả 2 công thức được tạo hạt bằng phương pháp xát hạt ướt. CốmA gồm mesalamin, ethylcellulose tạo khung matrix và tá dược dính PVP K30 trong ethanol. Cốm B gồmmesalamin với tá dược dính PVP K30 trong nước. Bao cốm A và cốm B trong thiết bị bao tầng sôi bằng dung dịchethylcellulose 1,5% trong hỗn hợp ethanol-aceton (7:3). Thay đổi thể tích dịch bao và dùng thử nghiệm độ hòa tanđể tìm công thức phù hợp. Tiến hành xát hạt cốm bằng thiết bị ép đùn thay cho xát hạt thủ công . Đánh giá cốmbằng độ hòa tan và các chỉ tiêu diện tích bề mặt, tỉ trọng, lưu tính. Kết quả: Cốm A chứa 15% ethylcellulose và 6% PVP K30 so với mesalamin, đã bao với 22 ml dịch bao cho10 g cốm (tương ứng với 0,26 g ethylcellulose) có độ hòa tan tương tự thuốc đối chiếu. Cốm B xát hạt với dungdịch PVP K30 20%, đã bao với 26 ml dịch bao cho 10 g cốm (tương ứng với 0,31 g ethylcellulose) có độ hòa tantương tự thuốc đối chiếu. Khối lượng của lớp bao không đủ lớn để xác định chính xác bằng phương pháp cân hayphương pháp định lượng. Khi sử dụng thiết bị ép đùn thay cho thủ công ở giai đoạn xát hạt cốm, cốm A có diệntích bề mặt thay đổi không đáng kể (0,5434 m2/g so với 0,5823 m2/g) và cho tốc độ phóng thích hoạt chất tương tựcốm A xát hạt thủ công (f2=89), cốm B xát hạt bằng thiết bị ép đùn có diện tích bề mặt nhỏ hơn 1,44 lần (0,6135m2/g so với 0,8857 m2/g) và tốc độ phóng thích hoạt chất giảm so với cốm xát hạt thủ công. Cốm B có diện tích bềmặt thay đổi đáng kể, do đó phải đo diện tích bề mặt cốm để xác định lượng dịch bao phù hợp. Kết luận: Nghiên cứu được 2 công thức cốm có độ độ hòa tan tương tự thuốc đối chiếu ở môi trường pH 7,5.Cốm A kiểm soát phóng thích mesalamin bằng khung matrix và màng bao. Cốm B kiểm soát phóng thíchmesalamin bằng màng bao. Từ khóa: mesalamin, mesalazin, ethylcellulose, bao tầng sôi.ABSTRACT FORMULATION OF MESALAMINE EXTENDED RELEASE GRANULES WITH ETHYLCELLULOSE Nguyen Van Canh, Kim Nhu Ngan, Le Thi Thu Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 301 - 308 Objectives: The aim of this study was to formulate of mesalamine extended release granules with *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Nguyễn Văn Cảnh ĐT: 01676881682 Email: Pharma.canh@gmail.comChuyên Đề Dược 301Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016ethylcellulose to get drug release profiles comparative to those of Pentasa® Slow Release Tablets. Methods: Two formulas of mesalamine extended release granules were controlled by coating film, combinematrix and coating film. Granules were produced by wet granulation process. Formula A contained mesalamine,ethylcellulose as a matrix and PVP K30 solution in ethanol as a binder. Formula B contained mesalamine andPVP K30 solution in water as a binder. Granules were coated in fluidized bed (Caleva mini coater/driver 2) with1.5% (w/w) solution of ethylcellulose in ethanol-acetone mixture (7:3). Dissolution test was used to find thesuitable formula. Extrusion equipment was used for granulation instead of manually. Suitable formulas wereevaluated in specific surface area, density, flow rate and dissolution test. Results: Formula A with 15% ethylcellulose, 6% PVP K30 (compared to mesalamine) was coated with 22mL solution of ethylcellulose (containing 0.26 g ethylcellulose) for 10 g granules. Formula B was granulated with20% s ...

Tài liệu được xem nhiều: