Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp bốc hơi dung môi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 493.44 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm bào chế được hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) bằng phương pháp bốc hơi dung môi để làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp bốc hơi dung môiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN LORATADINBẰNG PHƢƠNG PHÁP BỐC HƠI DUNG MÔIĐào Hồng Loan*; Nguyễn Văn Bạch*TÓM TẮTMục tiêu: bào chế được hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) bằng phương phápbốc hơi dung môi để làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phươngpháp: nghiên cứu ứng dụng phương pháp bốc hơi dung môi và khảo sát ảnh hưởng của PEG4.000, PEG 6.000 và PVP K30 với các tỷ lệ khác nhau đến độ tan của LOR từ HPTR. Kết quả:bằng phương pháp bốc hơi dung môi, cùng ở tỷ lệ 1:10 (LOR: chất mang), độ tan của LOR từHPTR với PEG 4.000, PEG 6.000, PVP K30 tăng lần lượt gấp 2,2 lần; 2,5 lần và 3,4 lần so vớiđộ tan của LOR ở dạng nguyên liệu. Kết luận: có thể sử dụng PVP K30 với tỷ lệ 1:10 làm chấtmang để bào chế HPTR chứa LOR bằng phương pháp bốc hơi dung môi.* Từ khóa: Loratadin; Hệ phân tán rắn; Phương pháp bốc hơi dung môi; PVP K30.Study on Preparation of Loratadine Solid Dispersions by the SolventEvaporation MethodSummaryObjectives: To formulate solid dispersions which would increase solubility and enhancebioavailability of loratadine (LOR). Methods: In the study, solid dispersions were prepared bysolvent evaporation method and the effect of PEG 4,000; PEG 6,000 and PVP K30 withdifferent carrier ratios to the solubility of LOR from solid dispersions was investigated. Results:The solvent evaporation method using PEG 4,000; PEG 6,000; PVP K30 as carrier (1:10 ratio),solubility of LOR from solid dispersions increased 2.2 times; 2.5 times and 3.3 times as much aspure LOR, respectively. Conclusion: PVP K30 as carrier with 1:10 ratio can be used to preparesolid dispersions of LOR by the solvent evaporation method.* Key words: Loratadine; Solid dispersions; Solvent evaporation method; PVP K30.ĐẶT VẤN ĐỀTheo quan điểm của sinh dược học vàdược động học, sinh khả dụng của thuốcphụ thuộc vào yếu tố dược học và sinh lýhọc. Tốc độ và mức độ tan của dược chấtlà yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sinhkhả dụng, đặc biệt đối với các dược chấtkhó tan trong nước hoặc trong trườnghợp tốc độ hấp thu của thuốc vào hệthống tuần hoàn lớn hơn tốc độ giảiphóng của dược chất từ dạng thuốc. Vì vậy,* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Đào Hồng Loan (loan29591@gmail.com)Ngày nhận bài: 25/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/12/2015Ngày bài báo được đăng: 28/12/201569TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016muốn làm tăng sinh khả dụng, cần phảilàm tăng tốc độ và mức độ tan của dượcchất. LOR là dược chất thuộc nhóm khánghistamin thế hệ thứ 2, được sử dụng đểđiều trị dị ứng, ngứa, nổi mề đay. Nhưngdược chất này hầu như không tan trongnước nên sinh khả dụng thấp [1]. Có nhiềuphương pháp làm tăng độ tan của dượcchất ít tan trong nước. Trong đó phươngpháp bào chế HPTR bằng phương phápbốc hơi dung môi đang được nghiên cứuvà ứng dụng. Vì phương pháp này làmtăng độ tan của dược chất [2, 4], đồngthời tránh được dược chất phân hủy donhiệt độ trong quá trình bào chế [8, 9].Đối với LOR, một số tác giả trên thế giớinghiên cứu HPTR bằng phương pháp bốchơi dung môi với chất mang là polyvinylpyrolidon (PVP-K30) và mang lại hiệu quảtốt [5]. Để làm tăng độ tan và sinh khảdụng của LOR, bên cạnh phương pháp bàochế HPTR bằng phương pháp tạo hỗnhợp vật lý với ure và phương pháp đunchảy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bàochế HPTR chứa LOR bằng phương phápbốc hơi dung môi, nhằm làm tăng độ tancủa LOR so với hai phương pháp trên.NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Nguyên vật liệu và thiết bị.* Nguyên liệu và hóa chất:Bảng 1:Ngu ên iệuPVP K30Trung QuốcBP 2003MethanolTrung QuốcTKHHNước cấtViệt NamDĐVN IVKH2PO4Trung QuốcTCCSNaOHTrung QuốcTCCS* Thiết bị:- Máy thử độ hòa tan SR8 plus (HandsonResearch, Mỹ).- Máy quang phổ LABOMED UV-VISSpectro UVD 2960 (Mỹ).- Máy khuấy từ IKA RW16 (Hàn Quốc).- Máy siêu âm Elma S100H (Đức).- Máy đo pH Meller Toledo (Thụy Sỹ).- Cân phân tích Meller Toledo có độchính xác 0,1 mg (Thụy Sỹ).- Cân kỹ thuật Satorius độ chính xác0,01 g (Đức).- Các dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêuchuẩn phân tích và bào chế.2. Phương pháp nghiên cứu.* Phương pháp bào chế: bào chế HPTRchứa LOR theo phương pháp bốc hơidung môi, cụ thể:- Cân khoảng 2,00 g LOR và chất mang(PVP K30, PEG 4.000, PEG 6.000) theotỷ lệ 1:1; 1:3; 1:5; 1:10 (LOR: chất mang).- H a tan LOR và chất mang trong100 ml methanol trên máy khuấy cho tớikhi thu dung dịch đồng nhất.- Nâng nhiệt độ của máy khuấy lên60 - 70oC. Bốc hơi methanol hoàn toànđến khi thu được khối dẻo.Nguồn gốcTiêu chuẩnViện Kiểmnghiệm TWDĐVN IV - hàmlượng: 99,16%Ấn ĐộUSP 30PEG 6.000ĐứcUSP 23- Sấy khô hỗn hợp trên trong tủ sấy ởnhiệt độ 40 - 500C cho tới khi độ ẩm < 1%.Để hỗn hợp ổn định trong bình hút ẩmtrong 24 giờ.PEG 4.000ĐứcUSP 23- Nghiền nhỏ và rây q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp bốc hơi dung môiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN LORATADINBẰNG PHƢƠNG PHÁP BỐC HƠI DUNG MÔIĐào Hồng Loan*; Nguyễn Văn Bạch*TÓM TẮTMục tiêu: bào chế được hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) bằng phương phápbốc hơi dung môi để làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phươngpháp: nghiên cứu ứng dụng phương pháp bốc hơi dung môi và khảo sát ảnh hưởng của PEG4.000, PEG 6.000 và PVP K30 với các tỷ lệ khác nhau đến độ tan của LOR từ HPTR. Kết quả:bằng phương pháp bốc hơi dung môi, cùng ở tỷ lệ 1:10 (LOR: chất mang), độ tan của LOR từHPTR với PEG 4.000, PEG 6.000, PVP K30 tăng lần lượt gấp 2,2 lần; 2,5 lần và 3,4 lần so vớiđộ tan của LOR ở dạng nguyên liệu. Kết luận: có thể sử dụng PVP K30 với tỷ lệ 1:10 làm chấtmang để bào chế HPTR chứa LOR bằng phương pháp bốc hơi dung môi.* Từ khóa: Loratadin; Hệ phân tán rắn; Phương pháp bốc hơi dung môi; PVP K30.Study on Preparation of Loratadine Solid Dispersions by the SolventEvaporation MethodSummaryObjectives: To formulate solid dispersions which would increase solubility and enhancebioavailability of loratadine (LOR). Methods: In the study, solid dispersions were prepared bysolvent evaporation method and the effect of PEG 4,000; PEG 6,000 and PVP K30 withdifferent carrier ratios to the solubility of LOR from solid dispersions was investigated. Results:The solvent evaporation method using PEG 4,000; PEG 6,000; PVP K30 as carrier (1:10 ratio),solubility of LOR from solid dispersions increased 2.2 times; 2.5 times and 3.3 times as much aspure LOR, respectively. Conclusion: PVP K30 as carrier with 1:10 ratio can be used to preparesolid dispersions of LOR by the solvent evaporation method.* Key words: Loratadine; Solid dispersions; Solvent evaporation method; PVP K30.ĐẶT VẤN ĐỀTheo quan điểm của sinh dược học vàdược động học, sinh khả dụng của thuốcphụ thuộc vào yếu tố dược học và sinh lýhọc. Tốc độ và mức độ tan của dược chấtlà yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sinhkhả dụng, đặc biệt đối với các dược chấtkhó tan trong nước hoặc trong trườnghợp tốc độ hấp thu của thuốc vào hệthống tuần hoàn lớn hơn tốc độ giảiphóng của dược chất từ dạng thuốc. Vì vậy,* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Đào Hồng Loan (loan29591@gmail.com)Ngày nhận bài: 25/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/12/2015Ngày bài báo được đăng: 28/12/201569TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016muốn làm tăng sinh khả dụng, cần phảilàm tăng tốc độ và mức độ tan của dượcchất. LOR là dược chất thuộc nhóm khánghistamin thế hệ thứ 2, được sử dụng đểđiều trị dị ứng, ngứa, nổi mề đay. Nhưngdược chất này hầu như không tan trongnước nên sinh khả dụng thấp [1]. Có nhiềuphương pháp làm tăng độ tan của dượcchất ít tan trong nước. Trong đó phươngpháp bào chế HPTR bằng phương phápbốc hơi dung môi đang được nghiên cứuvà ứng dụng. Vì phương pháp này làmtăng độ tan của dược chất [2, 4], đồngthời tránh được dược chất phân hủy donhiệt độ trong quá trình bào chế [8, 9].Đối với LOR, một số tác giả trên thế giớinghiên cứu HPTR bằng phương pháp bốchơi dung môi với chất mang là polyvinylpyrolidon (PVP-K30) và mang lại hiệu quảtốt [5]. Để làm tăng độ tan và sinh khảdụng của LOR, bên cạnh phương pháp bàochế HPTR bằng phương pháp tạo hỗnhợp vật lý với ure và phương pháp đunchảy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bàochế HPTR chứa LOR bằng phương phápbốc hơi dung môi, nhằm làm tăng độ tancủa LOR so với hai phương pháp trên.NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Nguyên vật liệu và thiết bị.* Nguyên liệu và hóa chất:Bảng 1:Ngu ên iệuPVP K30Trung QuốcBP 2003MethanolTrung QuốcTKHHNước cấtViệt NamDĐVN IVKH2PO4Trung QuốcTCCSNaOHTrung QuốcTCCS* Thiết bị:- Máy thử độ hòa tan SR8 plus (HandsonResearch, Mỹ).- Máy quang phổ LABOMED UV-VISSpectro UVD 2960 (Mỹ).- Máy khuấy từ IKA RW16 (Hàn Quốc).- Máy siêu âm Elma S100H (Đức).- Máy đo pH Meller Toledo (Thụy Sỹ).- Cân phân tích Meller Toledo có độchính xác 0,1 mg (Thụy Sỹ).- Cân kỹ thuật Satorius độ chính xác0,01 g (Đức).- Các dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêuchuẩn phân tích và bào chế.2. Phương pháp nghiên cứu.* Phương pháp bào chế: bào chế HPTRchứa LOR theo phương pháp bốc hơidung môi, cụ thể:- Cân khoảng 2,00 g LOR và chất mang(PVP K30, PEG 4.000, PEG 6.000) theotỷ lệ 1:1; 1:3; 1:5; 1:10 (LOR: chất mang).- H a tan LOR và chất mang trong100 ml methanol trên máy khuấy cho tớikhi thu dung dịch đồng nhất.- Nâng nhiệt độ của máy khuấy lên60 - 70oC. Bốc hơi methanol hoàn toànđến khi thu được khối dẻo.Nguồn gốcTiêu chuẩnViện Kiểmnghiệm TWDĐVN IV - hàmlượng: 99,16%Ấn ĐộUSP 30PEG 6.000ĐứcUSP 23- Sấy khô hỗn hợp trên trong tủ sấy ởnhiệt độ 40 - 500C cho tới khi độ ẩm < 1%.Để hỗn hợp ổn định trong bình hút ẩmtrong 24 giờ.PEG 4.000ĐứcUSP 23- Nghiền nhỏ và rây q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Hệ phân tán rắn Phương pháp bốc hơi dung môiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 283 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 191 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 165 0 0