![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu bào chế lansoprazol dạng viên bằng phương pháp đùn tạo cầu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 433.05 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xây dựng công thức bào chế viên lansoprazol (LPZ) bằng phương pháp đùn tạo cầu ở quy mô phòng thí nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế lansoprazol dạng viên bằng phương pháp đùn tạo cầuTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LANSOPRAZOL DẠNG VIÊNBẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐÙN TẠO CẦULương Quang Anh*; Nguyễn Ngọc Chiến**; Nguyễn Đăng Hoà**TÓM TẮTNghiên cứu nhằm xây dựng công thức bào chế viên lansoprazol (LPZ) bằng phương pháp đùntạo cầu ở quy mô phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu đã khảo sát được ảnh hưởng của tá dượctrợ tan, tá dược siêu rã và tá dược kiềm tới độ ổn định và khả năng giải phóng dược chất trong môitrường đệm phosphat pH 6,8. Viên LPZ bào chế đạt độ ổn định sau 4 tuần ở điều kiện thực và2 tuần ở điều kiện lão hoá cấp tốc.* Từ khãa: Phương pháp đùn tạo cầu; Lansoprazol dạng viên; Bào chế.STUDY ON FORMULATION OF LANSOPRAZOLE PELLETS BYMETHOD OF EXTRUSION AND SPHERONIZATIONSUMMARYThe aim of this study was to formulate lansoprazole pellets using extrusion and spheronizationmethod in laboratory. The influences of solubilizing agents, superdisintegrants, inorganic basic saltson the stability and dissolution of pellets in phosphate buffer of pH 6.8 were studied. The lansoprazolepellets were stable for 4 weeks at room temperature and 2 weeks at 40oC 2 with relative humidityof 75 5%.* Key words: Extrusion - spheronization; Pellet lansoprazole; Formulation.®ÆT VÊN ®ÒNhóm thuốc ức chế bơm proton đượcsử dụng phổ biến trong điều trị loét dạ dàytá tràng, trong đó LPZ là thuốc có sinh khảdụng cao nhất [3]. Tuy nhiên, LPZ là chấtrất ít tan, dễ bị phân huỷ bởi axít dịch vị,đồng thời nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm,ánh sáng nên gặp nhiều khó khăn trong quátrình bào chế [1, 2, 5]. Hiện nay, các biệtdược của LPZ chủ yếu là dạng nang cứngchứa viên bao tan ở ruột và đều phải nhậpngoại. Trong quá trình bào chế viên bao tanở ruột, giai đoạn bào chế viên nhân đóngvai trò quan trọng, liên quan trực tiếp đếnchất lượng của chế phẩm. Do đó, chúng tôithực hiện nghiên cứu này nhằm: Xây dựngđược công thức bào chế viên LPZ bằngphương pháp đùn tạo cầu ở quy mô phòngthí nghiệm.* Viện Bỏng Lê Hữu Trác** Trường Đại học Dược Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Lương Quang Anh (luongquanganh@yahoo.com)Ngày nhận bài: 26/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/6/2013Ngày bài báo được đăng: 20/6/20131TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Nguyên liệu và trang thiết bị.* Nguyên liệu:- LPZ đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ (USP 33),avicel PH 101, lactose, hydroxypropylmethylcellulose(HPMC E15), labrasol, cremophor, lutrol, natrilauryl sulfat, natri starch glycolat (SSG), dinatrihydrophosphat (Na 2HPO4.12H 2O), talc đạttiêu chuẩn dược dụng. Các hoá chất khácđạt tiêu chuẩn phân tích.* Trang thiết bị:- Máy đùn tạo cầu QZ - 350 (Trung Quốc).- Máy đo quang phổ UV - VIS HitachiU-1900 (Nhật).- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)Shimadzu (Nhật).- Hệ thống thử nghiệm hoà tan ERWEKA(Đức).- Các thiết bị thí nghiệm khác.2. Phương pháp nghiên cứu.- Định lượng LPZ trong viên theo 2 phươngpháp:Phương pháp quang phổ hấp thụ tia tửngoại (áp dụng cho viên mới bào chế): đo ởbước sóng 283 nm, dung môi là methanol.So sánh với mẫu chuẩn có nồng độ khoảng10 µg/ml.Phương pháp HPLC (áp dụng cho viêntheo dõi độ ổn định): cột Supelco DiscoveryC18 (15 cm x 4,6 mm; 5 µm), detector PDA285 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, thể tíchtiêm 20 µl. Pha động là hỗn hợp acetonitril nước - triethylamin (600:400:2,5). Điều chỉnhpH 7,0 bằng axít phosphoric. Mẫu chuẩn cónồng độ khoảng 0,12 mg/ml.- Đánh giá khả năng giải phóng LPZtừ viên: thiết bị cánh khuấy, tốc độ quay75 vòng/phút. Môi trường thử: 900 ml dungdịch đệm phosphat pH 6,8, nhiệt độ 37 ±0,50C, thời gian thử: 60 phút. Mỗi cốc chứalượng viên tương ứng với khoảng 30 mgLPZ. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 283 nmvà so sánh với mẫu chuẩn (n = 3).- Khảo sát sự tương hợp giữa dược chấtvà tá dược: trộn đều LPZ và mỗi loại tádược đem khảo sát theo tỷ lệ dược chất:tádược là 1:1,5 (với tá dược độn, rã) hoặc1:0,25 (với các loại tá dược khác). Cho vàoống nghiệm thủy tinh trung tính sạch, khô,nút kín, bảo quản ở điều kiện thực (nhiệt độ20 - 350C, độ ẩm 40 - 85%) và điều kiện lãohoá (nhiệt độ 40 2oC, độ ẩm 75 5%) trong4 tuần. Sau các khoảng thời gian trên, quansát khối bột và định lượng LPZ bằng phươngpháp HPLC. So sánh với mẫu đối chiếu chỉchứa LPZ trong cùng điều kiện.- Đánh giá độ ổn định của viên ở điềukiện thực (nhiệt độ 20 - 350C, độ ẩm 40 85%) và điều kiện lão hoá cấp tốc (nhiệt độ40 20C, độ ẩm 75% 5%). Theo dõi cácmẫu viên dựa trên một số chỉ tiêu: hình thức,độ ẩm, hàm lượng và độ hòa tan dược chấttừ viên so với thời điểm ban đầu.- Bào chế viên LPZ bằng phương phápđùn tạo cầu với các thông số: mắt sàng 1 mm,thời gian ủ 45 phút, tốc độ đùn 25 vòng/phút,tốc độ vo 400 vòng/phút, thời gian vo 15 phút.Sau đó, sấy ở nhiệt độ 500C cho đến khi độẩm viên đạt < 5%. Rây lấy viên có đườngkính từ 0,85 - 1,0 mm. Khối lượng mỗi mẻbào chế là 50 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế lansoprazol dạng viên bằng phương pháp đùn tạo cầuTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LANSOPRAZOL DẠNG VIÊNBẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐÙN TẠO CẦULương Quang Anh*; Nguyễn Ngọc Chiến**; Nguyễn Đăng Hoà**TÓM TẮTNghiên cứu nhằm xây dựng công thức bào chế viên lansoprazol (LPZ) bằng phương pháp đùntạo cầu ở quy mô phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu đã khảo sát được ảnh hưởng của tá dượctrợ tan, tá dược siêu rã và tá dược kiềm tới độ ổn định và khả năng giải phóng dược chất trong môitrường đệm phosphat pH 6,8. Viên LPZ bào chế đạt độ ổn định sau 4 tuần ở điều kiện thực và2 tuần ở điều kiện lão hoá cấp tốc.* Từ khãa: Phương pháp đùn tạo cầu; Lansoprazol dạng viên; Bào chế.STUDY ON FORMULATION OF LANSOPRAZOLE PELLETS BYMETHOD OF EXTRUSION AND SPHERONIZATIONSUMMARYThe aim of this study was to formulate lansoprazole pellets using extrusion and spheronizationmethod in laboratory. The influences of solubilizing agents, superdisintegrants, inorganic basic saltson the stability and dissolution of pellets in phosphate buffer of pH 6.8 were studied. The lansoprazolepellets were stable for 4 weeks at room temperature and 2 weeks at 40oC 2 with relative humidityof 75 5%.* Key words: Extrusion - spheronization; Pellet lansoprazole; Formulation.®ÆT VÊN ®ÒNhóm thuốc ức chế bơm proton đượcsử dụng phổ biến trong điều trị loét dạ dàytá tràng, trong đó LPZ là thuốc có sinh khảdụng cao nhất [3]. Tuy nhiên, LPZ là chấtrất ít tan, dễ bị phân huỷ bởi axít dịch vị,đồng thời nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm,ánh sáng nên gặp nhiều khó khăn trong quátrình bào chế [1, 2, 5]. Hiện nay, các biệtdược của LPZ chủ yếu là dạng nang cứngchứa viên bao tan ở ruột và đều phải nhậpngoại. Trong quá trình bào chế viên bao tanở ruột, giai đoạn bào chế viên nhân đóngvai trò quan trọng, liên quan trực tiếp đếnchất lượng của chế phẩm. Do đó, chúng tôithực hiện nghiên cứu này nhằm: Xây dựngđược công thức bào chế viên LPZ bằngphương pháp đùn tạo cầu ở quy mô phòngthí nghiệm.* Viện Bỏng Lê Hữu Trác** Trường Đại học Dược Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Lương Quang Anh (luongquanganh@yahoo.com)Ngày nhận bài: 26/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/6/2013Ngày bài báo được đăng: 20/6/20131TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Nguyên liệu và trang thiết bị.* Nguyên liệu:- LPZ đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ (USP 33),avicel PH 101, lactose, hydroxypropylmethylcellulose(HPMC E15), labrasol, cremophor, lutrol, natrilauryl sulfat, natri starch glycolat (SSG), dinatrihydrophosphat (Na 2HPO4.12H 2O), talc đạttiêu chuẩn dược dụng. Các hoá chất khácđạt tiêu chuẩn phân tích.* Trang thiết bị:- Máy đùn tạo cầu QZ - 350 (Trung Quốc).- Máy đo quang phổ UV - VIS HitachiU-1900 (Nhật).- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)Shimadzu (Nhật).- Hệ thống thử nghiệm hoà tan ERWEKA(Đức).- Các thiết bị thí nghiệm khác.2. Phương pháp nghiên cứu.- Định lượng LPZ trong viên theo 2 phươngpháp:Phương pháp quang phổ hấp thụ tia tửngoại (áp dụng cho viên mới bào chế): đo ởbước sóng 283 nm, dung môi là methanol.So sánh với mẫu chuẩn có nồng độ khoảng10 µg/ml.Phương pháp HPLC (áp dụng cho viêntheo dõi độ ổn định): cột Supelco DiscoveryC18 (15 cm x 4,6 mm; 5 µm), detector PDA285 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, thể tíchtiêm 20 µl. Pha động là hỗn hợp acetonitril nước - triethylamin (600:400:2,5). Điều chỉnhpH 7,0 bằng axít phosphoric. Mẫu chuẩn cónồng độ khoảng 0,12 mg/ml.- Đánh giá khả năng giải phóng LPZtừ viên: thiết bị cánh khuấy, tốc độ quay75 vòng/phút. Môi trường thử: 900 ml dungdịch đệm phosphat pH 6,8, nhiệt độ 37 ±0,50C, thời gian thử: 60 phút. Mỗi cốc chứalượng viên tương ứng với khoảng 30 mgLPZ. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 283 nmvà so sánh với mẫu chuẩn (n = 3).- Khảo sát sự tương hợp giữa dược chấtvà tá dược: trộn đều LPZ và mỗi loại tádược đem khảo sát theo tỷ lệ dược chất:tádược là 1:1,5 (với tá dược độn, rã) hoặc1:0,25 (với các loại tá dược khác). Cho vàoống nghiệm thủy tinh trung tính sạch, khô,nút kín, bảo quản ở điều kiện thực (nhiệt độ20 - 350C, độ ẩm 40 - 85%) và điều kiện lãohoá (nhiệt độ 40 2oC, độ ẩm 75 5%) trong4 tuần. Sau các khoảng thời gian trên, quansát khối bột và định lượng LPZ bằng phươngpháp HPLC. So sánh với mẫu đối chiếu chỉchứa LPZ trong cùng điều kiện.- Đánh giá độ ổn định của viên ở điềukiện thực (nhiệt độ 20 - 350C, độ ẩm 40 85%) và điều kiện lão hoá cấp tốc (nhiệt độ40 20C, độ ẩm 75% 5%). Theo dõi cácmẫu viên dựa trên một số chỉ tiêu: hình thức,độ ẩm, hàm lượng và độ hòa tan dược chấttừ viên so với thời điểm ban đầu.- Bào chế viên LPZ bằng phương phápđùn tạo cầu với các thông số: mắt sàng 1 mm,thời gian ủ 45 phút, tốc độ đùn 25 vòng/phút,tốc độ vo 400 vòng/phút, thời gian vo 15 phút.Sau đó, sấy ở nhiệt độ 500C cho đến khi độẩm viên đạt < 5%. Rây lấy viên có đườngkính từ 0,85 - 1,0 mm. Khối lượng mỗi mẻbào chế là 50 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Phương pháp đùn tạo cầu Lansoprazol dạng viênTài liệu liên quan:
-
6 trang 307 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 222 0 0
-
8 trang 220 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 217 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
9 trang 168 0 0