Danh mục

Nghiên cứu bào chế pellet lansoprazol bằng phương pháp bồi dần sử dụng thiết bị bao tầng sôi

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 605.06 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm xây dựng quy trình bào chế pellet nhân lansoprazol bằng phương pháp bồi dần ở quy mô phòng thí nghiệm sử dụng thiết bị bao tầng sôi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế pellet lansoprazol bằng phương pháp bồi dần sử dụng thiết bị bao tầng sôiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET LANSOPRAZOL BẰNGPHƢƠNG PHÁP BỒI DẦN SỬ DỤNG THIẾT BỊ BAO TẦNG SÔILương Quang Anh*; Nguyễn Đăng Hoà**; Nguyễn Ngọc Chiến**TÓM TẮTNghiên cứu đã xây dựng được quy trình bào chế pellet nhân lansoprazol bằng phương phápbồi dần ở quy mô phòng thí nghiệm sử dụng thiết bị bao tầng sôi. Nghiên cứu khảo sát ảnhhưởng của tá dược dính, tá dược kiềm và tá dược trợ tan tới hiệu suất bào chế, độ ổn định vàkhả năng hòa tan dược chất trong môi trường đệm phosphat pH 6,8. Pellet nhân lansoprazolđạt độ ổn định sau 8 tuần ở điều kiện thực và lão hoá cấp tốc.* Từ khoá: Pellet; Lansoprazol; Phương pháp bồi dần; Thiết bị bao tầng sôi.FORMULATION OF CORE PELLETS CONTAINING LANSOPRAZOLEBY LAYERING METHOD USING FLUIDIZED BED COATERSUMMARYBy using a method of layering, the core pellets containing lansoprazole were prepared inlaboratory. The fluidized bed coater was used. In this study, the influences of binders, inorganicbasic salts, solubilizing agents on the productivity of pellets, stability and dissolution oflansoprazole from pellets in phosphate buffer of pH 6.8 were evaluated. The core pelletsocontaining lansoprazole were stable for 8 weeks at room temperature and 40 C  2 with relativehumidity of 75%  5.* Key words: Pellet; Lansoprazole; Layering method; Fluidized bed coater.ĐẶT VẤN ĐỀPellet là những hạt nhỏ hình cầu nêndễ dàng đi qua môn vị để xuống ruột nonđều đặn, đó là vị trí lý tưởng cho hấp thuđa phần dược chất. Pellet có diện tíchtiếp xúc với bề mặt hấp thu lớn nên đảmbảo thuốc có sinh khả dụng cao và ổn định[1, 5, 6]. Lansoprazol (LPZ) là chất thuộcnhóm ức chế bơm proton, có sinh khảdụng > 80%, nhưng có nhược điểm là độtan rất thấp và kém ổn định dưới ảnhhưởng của nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,bị phân hủy rất nhanh trong môi trườngaxít [4].Hiện nay, các biệt dược chứa LPZ trênthị trường được bào chế ở dạng viênnang cứng chứa pellet bao tan ở ruột đềuphải nhập ngoại. Vì vậy, việc xây dựngquy trình bào chế pellet nhân LPZ để sảnxuất trong nước rất cần thiết. Trong quátrình bào chế, việc bào chế pellet nhân cóvai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đếnchất lượng của chế phẩm từ độ ổn định,* Viện Bỏng Lê Hữu Trác** Trường Đại học Dược Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Lương Quang Anh (luongquanganh@yahoo.com)Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/02/2014Ngày bài báo được đăng: 25/02/201413TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014độ hòa tan dược chất đến thông số kỹthuật trong các giai đoạn bào chế tiếptheo. Ở nghiên cứu trước, chúng tôi đãbào chế pellet nhân chứa LPZ bằngphương pháp đùn tạo cầu [2]. Trongnghiên cứu này, chúng tôi ứng dụngphương pháp bồi dần sử dụng thiết bịbao tầng sôi để bào chế pellet nhân LPZ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Nguyên liệu và trang thiết bị.* Nguyên liệu: LPZ đạt tiêu chuẩnDược điển Mỹ (USP 33), hydroxypropylmethylcellulose E15 (HPMC), polyvinylpyrolidon K30 (PVP), polyvinyl alcol (PVA),dinatri hydrophosphat (Na2HPO4), trinatriphosphat (Na3PO4), magnesi carbonat(MgCO3), natri carbonat (Na2CO3), natrilauryl sulfat (NaLS), labrasol, cremophor,lutrol, talc, pellet trơ (kích thước 710 850 μm) đạt tiêu chuẩn dược dụng. Cácdung môi, hoá chất khác đạt tiêu chuẩnphân tích.* Trang thiết bị: hệ thống bao tầng sôiDiosna ( ức), máy đo quang phổ UV VIS Hitachi U-1900 (Nhật), máy sắc kýlỏng hiệu năng cao Shimadzu MQ220(Nhật), hệ thống thử nghiệm hoà tanErweka DT600 ( ức), máy khuấy từ IKARH (Mỹ), bơm nhu động Watson Marlow323 (Anh) và các thiết bị thí nghiệm khác.2. Phương pháp nghiên cứu.- Bào chế pellet LPZ bằng phươngpháp bồi dần pellet trơ, sử dụng thiết bịtầng sôi Diosna với các thông số kỹ thuậtnhư sau: nhiệt độ khí vào 50oC, độ mởcủa cửa gió (Fan) 90%, tốc độ phun dịch4,8 - 6,6 ml/phút, áp suất khí phun 1,5 -2,0 bar, áp suất rũ 1,0 bar và đường kínhvòi phun 1,2 mm.- Hiệu suất bào chế pellet bằngphương pháp bồi dần được tính theocông thức:axMH (%) =x 100%mTrong đó H: Hiệu suất bào chế pellet (%);a: Hàm lượng dược chất trong pellet (%).M: Khối lượng pellet thu được; m: Khốilượng dược chất ban đầu (g).- ịnh lượng LPZ trong pellet theo 2phương pháp:Phương pháp đo quang phổ tử ngoại(áp dụng cho pellet mới bào chế): bướcsóng 283 nm, dung môi methanol, sosánh với mẫu chuẩn có nồng độ khoảng10 µg/ml.Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năngcao (áp dụng cho pellet theo dõi độ ổnđịnh): cột Supelco Discovery C18 (15 cmx 4,6 mm; 5 µm), detector PDA 285 nm,tốc độ dòng 1,0 ml/phút, thể tích tiêm 20 µl.Pha động là hỗn hợp acetonitril - nước triethylamin (600:400:2,5). iều chỉnh pH7,0 bằng axít phosphoric. Mẫu chuẩn cónồng độ LPZ khoảng 0,12 mg/ml.- ánh giá khả năng hòa tan dượcchất từ pellet: thiết bị cánh khuấy, tốc độquay 75 vòng/phút. Môi trường thử: 900ml d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: