![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu biến đổi huyết áp trước và sau cuộc lọc ở bệnh nhân suy thận mạn tính điều trị bằng lọc máu chu kỳ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.41 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tỷ lệ tăng huyết áp (THA) và biến đổi huyết áp trước và sau cuộc lọc ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) điều trị thay thế thận bằng lọc máu chu kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến đổi huyết áp trước và sau cuộc lọc ở bệnh nhân suy thận mạn tính điều trị bằng lọc máu chu kỳT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRƯỚC VÀ SAU CUỘC LỌCỞ BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊBẰNG LỌC MÁU CHU KỲTÓM TẮTNguyễn Thanh Xuân*; Phạm Quốc Toản**; Đặng Đình Hiếu***Mục tiêu: xác định tỷ lệ tăng huyết áp (THA) và biến đổi huyết áp trước và sau cuộc lọc ởbệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) điều trị thay thế thận bằng lọc máu chu kỳ. Đối tượng vàphương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh trước và sau lọc máu trên95 BN STMT điều trị thay thế thận bằng lọc máu chu kỳ. Kết quả: BN lọc máu chu kỳ có tỷ lệTHA cao: THA tâm thu 73,7%, THA tâm trương 32,6%. Nhóm BN sử dụng hai và ba nhóm thuốchạ huyết áp chiếm tỷ lệ cao (45,3% và 31,6%). Tỷ lệ BN huyết áp bình thường cả tâm thu vàtâm trương sau lọc cao hơn so với trước lọc (huyết áp tâm thu sau lọc 32,6% so với trướclọc 26,3%; huyết áp tâm trương sau lọc 78,9% so với trước lọc 67,4%; p < 0,05). Tỷ lệ BN có biếnđổi huyết áp sau cuộc lọc chiếm tỷ lệ cao (huyết áp tâm thu tăng 21,1% và giảm 34,7%; huyết áptâm trương tăng 21,1% và giảm 17,8%). Kết luận: THA phổ biến ở BN STMT điều trị thay thế thậnbằng lọc máu chu kỳ; lọc máu có tác dụng góp phần kiểm soát tình trạng THA của BN STMT.* Từ khóa: Lọc máu chu kỳ; Biến đổi huyết áp; Suy thận mạn tính.Research the Changes of Blood Pressure before and after HemodialysisSection in Chronic Kidney Failure PatientsSummaryObjectives: To ditermine the rate of hypertension and the change of blood pressure beforeand after hemodialysis section in chronic kidney failure patients. Subjects and methods: A prospective,cross-sectional, comparison before and after hemodialysis was conducted on 95 chronickidney failure patients treated renal replacement by intermittent hemodialysis. Results:Hemodialysis patients had rate of high blood pressure: systolic hypertension 73.7%, diastolichypertension 32.6%. Patients who used two or three groups of antihypertensive drugs had highrate (45.3% and 31.6%). After hemodialysis, the rate of patients with normal blood pressure washigher in both systolic and diastolic than before hemodialysis (systolic: 32.6% vs 26.3%; diastolic78.9% vs 67.4%; p < 0.05). The rate of patients with change of blood pressure after hemodialysishad high rate (systolic increased 21.1% and reduced 34.7%, and diastolic increased 21.1% andreduced 17.8%). Conclusions: Hypertension is common in chronic renal failure patients treated byhemodialysis section; hemodialysis helps to control hypertension in chronic renal failure patients.* Key words: Hemodialysis secsion; Change of blood pressure; Chronic kidney failure.* Học viện Quân y** Bệnh viện Quân y 103*** Bệnh viện Quân y 354Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/04/2017Ngày bài báo được đăng: 15/05/201774T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017ĐẶT VẤN ĐỀTăng huyết áp là biểu hiện thường gặpở BN STMT, nhất là ở BN STMT giai đoạncuối đã điều trị thay thế thận bằng lọc máuchu kỳ, THA có thể là triệu chứng hoặc cóthể là nguyên nhân gây STMT. THA ở BNSTMT do nhiều yếu tố gây ra như: hoạthóa hệ rennin-angiotensin-aldosteron, tăngtiết vasopressin… kết hợp với tăng độ cứngđộng mạch. Ở BN suy thận mạn giai đoạncuối lọc máu chu kỳ, THA có đặc điểm khókiểm soát, điều trị phải phối hợp nhiềunhóm thuốc, tỷ lệ THA kháng trị cao, thờigian xuất hiện suy tim sớm.thay thế thận bằng lọc máu chu kỳ thờigian > 3 tháng; BN đồng ý tham gianghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang có tìnhtrạng bệnh lý cấp tính: nhiễm khuẩn, nhồimáu cơ tim cấp, đột quỵ não. BN lọc máutheo chế độ lọc máu cấp cứu. BN suy timnặng, rối loạn nhịp tim nặng: rung nhĩ loạn nhịp hoàn toàn, block nhĩ - thất độ III;biến chứng tụt huyết áp trong cuộc lọc;BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu:Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánhtrước và sau lọc máu.Mục tiêu kiểm soát dựa vào con sốhuyết áp, tuy vậy chỉ số huyết áp tâm thuvà tâm trương thay đổi trong cuộc lọcmáu bị ảnh hưởng bởi các biến đổi nộimôi cũng như thể tích tuần hoàn. Do đó,kiểm soát huyết áp khó đạt được mục tiêumong muốn và không ổn định [2]. Vì vậy,chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu:- BN được làm bệnh án ngoại trú, khaithác thông tin về thời gian suy thận mạn,thời gian lọc máu chu kỳ, số lần lọc máutrong tuần, thời gian phát hiện THA, cácthuốc điều trị THA.- Khảo sát tỷ lệ BN THA và sử dụngthuốc ở BN STMT điều trị thay thế thậnbằng lọc máu chu kỳ.- Đo huyết áp động mạch cánh tay theophương pháp Korotkoff tại Phòng lọc máungoại trú, Khoa Thận và Lọc máu.- Đánh giá biến đổi huyết áp trước vàsau cuộc lọc ở BN STMT điều trị thay thếthận bằng lọc máu chu kỳ.+ Thời điểm đo huyết áp: tiến hành đohuyết áp cho BN tại 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến đổi huyết áp trước và sau cuộc lọc ở bệnh nhân suy thận mạn tính điều trị bằng lọc máu chu kỳT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRƯỚC VÀ SAU CUỘC LỌCỞ BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊBẰNG LỌC MÁU CHU KỲTÓM TẮTNguyễn Thanh Xuân*; Phạm Quốc Toản**; Đặng Đình Hiếu***Mục tiêu: xác định tỷ lệ tăng huyết áp (THA) và biến đổi huyết áp trước và sau cuộc lọc ởbệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) điều trị thay thế thận bằng lọc máu chu kỳ. Đối tượng vàphương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh trước và sau lọc máu trên95 BN STMT điều trị thay thế thận bằng lọc máu chu kỳ. Kết quả: BN lọc máu chu kỳ có tỷ lệTHA cao: THA tâm thu 73,7%, THA tâm trương 32,6%. Nhóm BN sử dụng hai và ba nhóm thuốchạ huyết áp chiếm tỷ lệ cao (45,3% và 31,6%). Tỷ lệ BN huyết áp bình thường cả tâm thu vàtâm trương sau lọc cao hơn so với trước lọc (huyết áp tâm thu sau lọc 32,6% so với trướclọc 26,3%; huyết áp tâm trương sau lọc 78,9% so với trước lọc 67,4%; p < 0,05). Tỷ lệ BN có biếnđổi huyết áp sau cuộc lọc chiếm tỷ lệ cao (huyết áp tâm thu tăng 21,1% và giảm 34,7%; huyết áptâm trương tăng 21,1% và giảm 17,8%). Kết luận: THA phổ biến ở BN STMT điều trị thay thế thậnbằng lọc máu chu kỳ; lọc máu có tác dụng góp phần kiểm soát tình trạng THA của BN STMT.* Từ khóa: Lọc máu chu kỳ; Biến đổi huyết áp; Suy thận mạn tính.Research the Changes of Blood Pressure before and after HemodialysisSection in Chronic Kidney Failure PatientsSummaryObjectives: To ditermine the rate of hypertension and the change of blood pressure beforeand after hemodialysis section in chronic kidney failure patients. Subjects and methods: A prospective,cross-sectional, comparison before and after hemodialysis was conducted on 95 chronickidney failure patients treated renal replacement by intermittent hemodialysis. Results:Hemodialysis patients had rate of high blood pressure: systolic hypertension 73.7%, diastolichypertension 32.6%. Patients who used two or three groups of antihypertensive drugs had highrate (45.3% and 31.6%). After hemodialysis, the rate of patients with normal blood pressure washigher in both systolic and diastolic than before hemodialysis (systolic: 32.6% vs 26.3%; diastolic78.9% vs 67.4%; p < 0.05). The rate of patients with change of blood pressure after hemodialysishad high rate (systolic increased 21.1% and reduced 34.7%, and diastolic increased 21.1% andreduced 17.8%). Conclusions: Hypertension is common in chronic renal failure patients treated byhemodialysis section; hemodialysis helps to control hypertension in chronic renal failure patients.* Key words: Hemodialysis secsion; Change of blood pressure; Chronic kidney failure.* Học viện Quân y** Bệnh viện Quân y 103*** Bệnh viện Quân y 354Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/04/2017Ngày bài báo được đăng: 15/05/201774T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017ĐẶT VẤN ĐỀTăng huyết áp là biểu hiện thường gặpở BN STMT, nhất là ở BN STMT giai đoạncuối đã điều trị thay thế thận bằng lọc máuchu kỳ, THA có thể là triệu chứng hoặc cóthể là nguyên nhân gây STMT. THA ở BNSTMT do nhiều yếu tố gây ra như: hoạthóa hệ rennin-angiotensin-aldosteron, tăngtiết vasopressin… kết hợp với tăng độ cứngđộng mạch. Ở BN suy thận mạn giai đoạncuối lọc máu chu kỳ, THA có đặc điểm khókiểm soát, điều trị phải phối hợp nhiềunhóm thuốc, tỷ lệ THA kháng trị cao, thờigian xuất hiện suy tim sớm.thay thế thận bằng lọc máu chu kỳ thờigian > 3 tháng; BN đồng ý tham gianghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang có tìnhtrạng bệnh lý cấp tính: nhiễm khuẩn, nhồimáu cơ tim cấp, đột quỵ não. BN lọc máutheo chế độ lọc máu cấp cứu. BN suy timnặng, rối loạn nhịp tim nặng: rung nhĩ loạn nhịp hoàn toàn, block nhĩ - thất độ III;biến chứng tụt huyết áp trong cuộc lọc;BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu:Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánhtrước và sau lọc máu.Mục tiêu kiểm soát dựa vào con sốhuyết áp, tuy vậy chỉ số huyết áp tâm thuvà tâm trương thay đổi trong cuộc lọcmáu bị ảnh hưởng bởi các biến đổi nộimôi cũng như thể tích tuần hoàn. Do đó,kiểm soát huyết áp khó đạt được mục tiêumong muốn và không ổn định [2]. Vì vậy,chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu:- BN được làm bệnh án ngoại trú, khaithác thông tin về thời gian suy thận mạn,thời gian lọc máu chu kỳ, số lần lọc máutrong tuần, thời gian phát hiện THA, cácthuốc điều trị THA.- Khảo sát tỷ lệ BN THA và sử dụngthuốc ở BN STMT điều trị thay thế thậnbằng lọc máu chu kỳ.- Đo huyết áp động mạch cánh tay theophương pháp Korotkoff tại Phòng lọc máungoại trú, Khoa Thận và Lọc máu.- Đánh giá biến đổi huyết áp trước vàsau cuộc lọc ở BN STMT điều trị thay thếthận bằng lọc máu chu kỳ.+ Thời điểm đo huyết áp: tiến hành đohuyết áp cho BN tại 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Lọc máu chu kỳ Biến đổi huyết áp Suy thận mạn tínhTài liệu liên quan:
-
6 trang 305 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 215 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0 -
9 trang 168 0 0