![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p2
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.89 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá năm gốc. Ngoài ra, kết quả sản xuất còn được tính theo giá cố định. Giá cố định là loại giá so sánh đặc biệt, do nhà nước tính toán, ban hành và thường được cố định trong một thời kỳ dài. 1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổng sản phẩm quốc nội 1.1.2.1. Khái niệm Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các ngành kinh tế mới sáng tạo ra trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thực tế năm 1989 làm gốc; thời kỳ kế hoạch 1995 - 2000 chọn giá sản xuất thực tế n ăm 1994 làm gốc. Ph ương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá năm gốc. Ngoài ra, kết quả sản xuất còn đ ược tính theo giá cố định. Giá cố định là loại giá so sánh đặc biệt, do nhà nước tính toán, ban hành và thường được cố đ ịnh trong một th ời kỳ d ài. 1 .1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổng sản phẩm quốc nội 1 .1.2.1. Khái niệm Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các ngành kinh tế mới sáng tạo ra trong từng thời kỳ. L à một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định ( th ường là một n ăm ). Hay nói cách khác, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngànhvà thành ph ần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm (VA - Value Added) và tổng sản phẩm quốc nội giống nhau về nội dung (các yếu tố giá trị hợp th ành C1+ V + M ) nh ưng khác nhau về phạm vi tính toán. C1 + V + M của các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân được gọi là giá trị tăng thêm (VA), C1 +V + M của toàn bộ nền KTQD được gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quy mô tổng sản phẩm quốc nội là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, được tính theo đơn vị giá trị (theo giá hiện hành, so sánh và cố định). 1 .1.2.2 Ý nghĩa Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt đ ộng sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất đ ịnh( thường là một năm ). Đó là nguồn gốc mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và ph ồn vinh của xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất theo chiều sâu m à cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những cơ sở quan trọng đ ể tính các chỉ tiêu kinh tế khác. Tổng sản phẩm quốc nội là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, nghiên cứu khả năng tích lu ỹ, huy động vốn, tính toán các chỉ tiêu đ ánh giá m ức sống dân cư, so sánh quốc tế, xác định trách nhiệm của mỗi nư ớc đối với các tổ chức quốc tế... 1 .1.2.3 Cơ cấu tổng sản phẩmquốc nội Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội có thể được nghiên cứu theo các tiêu thức : Ngành, vùng, thành ph ần kinh tế nhằm chỉ rõ vai trò của từng ngành, vùng, - thành phần kinh tế trong việc tạo ra tổng sản phẩm quốc nội. Yếu tố cấu th ành giá trị : Toàn bộ tổng sản phẩm quốc nội gồm : C1, V, M. - Lo ại thu nhập : To àn bộ tổng sản phẩm quốc nội chia ra thu nhập của các hộ - (người lao động), thu nhập của các doanh nghiệp và của nhà nư ớc. Theo mục đ ích sử dụng -Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xét theo quan điểm vật chất, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : tiêu dùng cuối cùng vủa cá nhân và xã hội, tích luỹ, xuất khẩu h àng hoá thuần. Xét theo quan đ iểm tài chính, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : chi cho tiêu dùng cuối cùng của hộ và chính phủ, tiết kiệm, số dư quan h ệ kinh tế với nước n goài. 1 .1.3 Nguyên tắc tính tổng sản phẩm quốc nội Là một bộ phận của tống giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội được tính theo n guyên tắc sau : Nguyên tắc th ường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ được tính vào GDP - kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú. Tính theo th ời điểm sản xuất : Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính - vào GDP của thời kỳ đ ó. Tính theo giá th ị trường - Các nguyên tắc trên cần được quán triệt khi tính toán, phân tích các chỉ tiêu thuộc GDP phù hợp với các đ ặc điểm cụ thể của chúng. 1 .1.4 Các phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội Là một chỉ tiêu biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất, GDP vận động trải qua ba giai đoạn : được sản xuất ra trong các ngành sản xuất, được phân phối để h ình thành các khoản thu nhập, được đ em sử dụng để thoả mãn các nhu cầu của cá nhân và xã hội. Tương ứng với ba giai đoạn vận động của nó có ba phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (phương pháp sản xuất, phương pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng).Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng sản phẩm quốc nội thường đ ược tính theo ba phương pháp theo quá trình vận động từ sản xuất - phân phối đ ến sử dụng. 1 .1.4.1 Phương pháp sản xuất 1 .1.4.1.1 Công thức tổng quát : Tổng sản phẩm quốc nội Tổng giá trị sản xuất- = Chi phí trung gian GDP = GO - IC • Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh kết quả sả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thực tế năm 1989 làm gốc; thời kỳ kế hoạch 1995 - 2000 chọn giá sản xuất thực tế n ăm 1994 làm gốc. Ph ương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá năm gốc. Ngoài ra, kết quả sản xuất còn đ ược tính theo giá cố định. Giá cố định là loại giá so sánh đặc biệt, do nhà nước tính toán, ban hành và thường được cố đ ịnh trong một th ời kỳ d ài. 1 .1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổng sản phẩm quốc nội 1 .1.2.1. Khái niệm Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các ngành kinh tế mới sáng tạo ra trong từng thời kỳ. L à một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định ( th ường là một n ăm ). Hay nói cách khác, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngànhvà thành ph ần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm (VA - Value Added) và tổng sản phẩm quốc nội giống nhau về nội dung (các yếu tố giá trị hợp th ành C1+ V + M ) nh ưng khác nhau về phạm vi tính toán. C1 + V + M của các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân được gọi là giá trị tăng thêm (VA), C1 +V + M của toàn bộ nền KTQD được gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quy mô tổng sản phẩm quốc nội là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, được tính theo đơn vị giá trị (theo giá hiện hành, so sánh và cố định). 1 .1.2.2 Ý nghĩa Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt đ ộng sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất đ ịnh( thường là một năm ). Đó là nguồn gốc mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và ph ồn vinh của xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất theo chiều sâu m à cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những cơ sở quan trọng đ ể tính các chỉ tiêu kinh tế khác. Tổng sản phẩm quốc nội là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, nghiên cứu khả năng tích lu ỹ, huy động vốn, tính toán các chỉ tiêu đ ánh giá m ức sống dân cư, so sánh quốc tế, xác định trách nhiệm của mỗi nư ớc đối với các tổ chức quốc tế... 1 .1.2.3 Cơ cấu tổng sản phẩmquốc nội Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội có thể được nghiên cứu theo các tiêu thức : Ngành, vùng, thành ph ần kinh tế nhằm chỉ rõ vai trò của từng ngành, vùng, - thành phần kinh tế trong việc tạo ra tổng sản phẩm quốc nội. Yếu tố cấu th ành giá trị : Toàn bộ tổng sản phẩm quốc nội gồm : C1, V, M. - Lo ại thu nhập : To àn bộ tổng sản phẩm quốc nội chia ra thu nhập của các hộ - (người lao động), thu nhập của các doanh nghiệp và của nhà nư ớc. Theo mục đ ích sử dụng -Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xét theo quan điểm vật chất, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : tiêu dùng cuối cùng vủa cá nhân và xã hội, tích luỹ, xuất khẩu h àng hoá thuần. Xét theo quan đ iểm tài chính, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : chi cho tiêu dùng cuối cùng của hộ và chính phủ, tiết kiệm, số dư quan h ệ kinh tế với nước n goài. 1 .1.3 Nguyên tắc tính tổng sản phẩm quốc nội Là một bộ phận của tống giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội được tính theo n guyên tắc sau : Nguyên tắc th ường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ được tính vào GDP - kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú. Tính theo th ời điểm sản xuất : Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính - vào GDP của thời kỳ đ ó. Tính theo giá th ị trường - Các nguyên tắc trên cần được quán triệt khi tính toán, phân tích các chỉ tiêu thuộc GDP phù hợp với các đ ặc điểm cụ thể của chúng. 1 .1.4 Các phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội Là một chỉ tiêu biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất, GDP vận động trải qua ba giai đoạn : được sản xuất ra trong các ngành sản xuất, được phân phối để h ình thành các khoản thu nhập, được đ em sử dụng để thoả mãn các nhu cầu của cá nhân và xã hội. Tương ứng với ba giai đoạn vận động của nó có ba phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (phương pháp sản xuất, phương pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng).Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng sản phẩm quốc nội thường đ ược tính theo ba phương pháp theo quá trình vận động từ sản xuất - phân phối đ ến sử dụng. 1 .1.4.1 Phương pháp sản xuất 1 .1.4.1.1 Công thức tổng quát : Tổng sản phẩm quốc nội Tổng giá trị sản xuất- = Chi phí trung gian GDP = GO - IC • Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh kết quả sả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn đại học dàn bài luận văn cấu trúc cho một bài luận văn luận văn kinh tế mẫu luận văn kế tóanTài liệu liên quan:
-
72 trang 255 0 0
-
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 204 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
Báo cáo: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
33 trang 123 0 0 -
Báo cáo thực tập: Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia
70 trang 114 0 0 -
112 trang 110 0 0
-
27 trang 87 0 0
-
30 trang 66 0 0
-
Báo cáo thực tập ngành kế toán
52 trang 65 0 0 -
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
60 trang 51 0 0