Nghiên cứu các biến đổi giải phẫu của động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 535.45 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chụp CLVT đa dãy đầu dò cho phép thực hiện các lớp cắt nhanh, thu được các hình ảnh có độ phân giải cao của động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên ở thời điểm ngấm thuốc cản quang mạnh nhất. Nghiên cứu xác định tần suất các biến đổi giải phẫu của hệ động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các biến đổi giải phẫu của động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy NGHIÊN CỨU CÁC BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH THÂN TẠNG VÀ MẠC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TREO TRÀNG TRÊN TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY SCIENTIFIC RESEARCH Bùi Quang Huynh*, Nguyễn Duy Huề*, Trịnh Hồng Sơn* SUMMARY The purpose of this study was to determine the different variants of celiac and superior mesenteric arteries identified at abdominal 64-slice CT scanner performed in 910 patients. Results: 282 patients (30.9%) had arterial variants identified. The most common variant identified was a right hepatic artery originating from the superior mesenteric artery, which was seen in 77 (8.5%) patients. The second most common variant was a left hepatic artery originating from the left gastric artery, seen in 47 (5.2%) patients. Variations in the origin of the common hepatic artery were seen in 10 (1.1%) patients. The right hepatic artery originated from the celiac axis in 13 (1.4%) patients and from the aorta in 3 (0.3%) patient. The left hepatic artery originated from the celiac axis in 4 (0.4%) patient. Accessory hepatic arteries were identified in 53 (5.8%) patients.* Bệnh viện Việt Đức104 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. ĐẶT VẤN ĐỀ giàu mạch như ung thư biểu mô tế bào gan (CHC), ung thư biểu mô nội tiết thần kinh, CLVT được thực hiện Chụp CLVT đa dãy đầu dò cho phép thực hiện các thăm khám theo 3 phase, các lớp cắt 2,5mm ở thì độnglớp cắt nhanh, thu được các hình ảnh có độ phân giải mạch sớm và 5mm ở thì tĩnh mạch. Đối với các bệnhcao của động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên nhân có tổn thương tụy, các lớp cắt 2,5mm ở thì độngở thời điểm ngấm thuốc cản quang mạnh nhất. Chụp mạch muộn, các lớp cắt 5mm toàn bộ ổ bụng sau tiêmCLVT có vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng 60 giây.cắt bỏ khối u ở những bệnh nhân có tổn thương ác tínhở tụy và gan mật. Một vai trò quan trọng khác của CLVT 3. Thu thập và xử lý số liệutrong đánh giá các bệnh nhân có tổn thương ác tính ở Đọc các kết quả thăm khám CLVT trên efilm 2.1tụy và gan mật là mô tả các biển đổi về giải phẫu của và Worstation 4.1 nhằm đánh giá sự có mặt của cácđộng mạch, đặc biệt là với các thế hệ máy đa dãy đầu biến đổi giải phẫu động mạch thân tạng, động mạchdò cho phép tạo ảnh không gian ba chiều. Các hiểu biết mạc treo tràng trên. Đối với các bệnh nhân có biến đổitrước phẫu thuật về biến đổi giải phẫu giúp cho việc giải phẫu, các type biến đổi được đánh giá dựa trênchọn lựa phương pháp điều trị và lập kế hoạch phẫu tiêu chuẩn Michels (3). Tái tạo ảnh không gian 3 chiềuthuật, giúp cho việc bóc tách trong phẫu thuật được trong khi đọc.thuận lợi, tránh gây ra các thương tổn mạch máu. Mụcđích của nghiên cứu này là xác định tần suất các biến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUđổi giải phẫu khác nhau của hệ động mạch thân tạng và Tất cả các nghiên cứu được thực hiện đảm bảomạc treo tràng trên trên chụp CLVT 64 dãy. chất lượng chẩn đoán. 628 bệnh nhân (69%) trong tổng số 910 BN có giải phẫu động mạch kinh điển xác địnhII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên CLVT. 228 bệnh nhân (25,1%) chỉ có một biến đổi1. Đối tượng nghiên cứu động mạch và 54 BN (5,9%) có nhiều hơn 1 biến đổi Các dữ liệu CLVT ổ bụng có chụp thì động mạch giải phẫu. Biến đổi hay gặp nhất là động mạch gan phảitoàn bộ hệ động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên xuất phát từ động mạch mạc treo tràng trên, gặp ở 77từ tháng 2/2012 đến tháng 3/2013 bao gồm chủ yếu BN (8,5%). Biến đổi hay gặp thứ hai là động mạch ganlà các bệnh nhân có khối u ở gan mật hoặc tụy. Mỗi trái xuất phát từ động mạch vị trái gặp ở 47 BN (5,2%).một bệnh nhân có mặt trong nghiên cứu một lần. CLVT Các biến đổi nguyên ủy của động mạch gan chung gặpđược thực hiện để xác định khả năng cắt bỏ của khối u ở 10 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các biến đổi giải phẫu của động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy NGHIÊN CỨU CÁC BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH THÂN TẠNG VÀ MẠC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TREO TRÀNG TRÊN TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY SCIENTIFIC RESEARCH Bùi Quang Huynh*, Nguyễn Duy Huề*, Trịnh Hồng Sơn* SUMMARY The purpose of this study was to determine the different variants of celiac and superior mesenteric arteries identified at abdominal 64-slice CT scanner performed in 910 patients. Results: 282 patients (30.9%) had arterial variants identified. The most common variant identified was a right hepatic artery originating from the superior mesenteric artery, which was seen in 77 (8.5%) patients. The second most common variant was a left hepatic artery originating from the left gastric artery, seen in 47 (5.2%) patients. Variations in the origin of the common hepatic artery were seen in 10 (1.1%) patients. The right hepatic artery originated from the celiac axis in 13 (1.4%) patients and from the aorta in 3 (0.3%) patient. The left hepatic artery originated from the celiac axis in 4 (0.4%) patient. Accessory hepatic arteries were identified in 53 (5.8%) patients.* Bệnh viện Việt Đức104 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. ĐẶT VẤN ĐỀ giàu mạch như ung thư biểu mô tế bào gan (CHC), ung thư biểu mô nội tiết thần kinh, CLVT được thực hiện Chụp CLVT đa dãy đầu dò cho phép thực hiện các thăm khám theo 3 phase, các lớp cắt 2,5mm ở thì độnglớp cắt nhanh, thu được các hình ảnh có độ phân giải mạch sớm và 5mm ở thì tĩnh mạch. Đối với các bệnhcao của động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên nhân có tổn thương tụy, các lớp cắt 2,5mm ở thì độngở thời điểm ngấm thuốc cản quang mạnh nhất. Chụp mạch muộn, các lớp cắt 5mm toàn bộ ổ bụng sau tiêmCLVT có vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng 60 giây.cắt bỏ khối u ở những bệnh nhân có tổn thương ác tínhở tụy và gan mật. Một vai trò quan trọng khác của CLVT 3. Thu thập và xử lý số liệutrong đánh giá các bệnh nhân có tổn thương ác tính ở Đọc các kết quả thăm khám CLVT trên efilm 2.1tụy và gan mật là mô tả các biển đổi về giải phẫu của và Worstation 4.1 nhằm đánh giá sự có mặt của cácđộng mạch, đặc biệt là với các thế hệ máy đa dãy đầu biến đổi giải phẫu động mạch thân tạng, động mạchdò cho phép tạo ảnh không gian ba chiều. Các hiểu biết mạc treo tràng trên. Đối với các bệnh nhân có biến đổitrước phẫu thuật về biến đổi giải phẫu giúp cho việc giải phẫu, các type biến đổi được đánh giá dựa trênchọn lựa phương pháp điều trị và lập kế hoạch phẫu tiêu chuẩn Michels (3). Tái tạo ảnh không gian 3 chiềuthuật, giúp cho việc bóc tách trong phẫu thuật được trong khi đọc.thuận lợi, tránh gây ra các thương tổn mạch máu. Mụcđích của nghiên cứu này là xác định tần suất các biến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUđổi giải phẫu khác nhau của hệ động mạch thân tạng và Tất cả các nghiên cứu được thực hiện đảm bảomạc treo tràng trên trên chụp CLVT 64 dãy. chất lượng chẩn đoán. 628 bệnh nhân (69%) trong tổng số 910 BN có giải phẫu động mạch kinh điển xác địnhII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên CLVT. 228 bệnh nhân (25,1%) chỉ có một biến đổi1. Đối tượng nghiên cứu động mạch và 54 BN (5,9%) có nhiều hơn 1 biến đổi Các dữ liệu CLVT ổ bụng có chụp thì động mạch giải phẫu. Biến đổi hay gặp nhất là động mạch gan phảitoàn bộ hệ động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên xuất phát từ động mạch mạc treo tràng trên, gặp ở 77từ tháng 2/2012 đến tháng 3/2013 bao gồm chủ yếu BN (8,5%). Biến đổi hay gặp thứ hai là động mạch ganlà các bệnh nhân có khối u ở gan mật hoặc tụy. Mỗi trái xuất phát từ động mạch vị trái gặp ở 47 BN (5,2%).một bệnh nhân có mặt trong nghiên cứu một lần. CLVT Các biến đổi nguyên ủy của động mạch gan chung gặpđược thực hiện để xác định khả năng cắt bỏ của khối u ở 10 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư biểu mô tế bào gan Động mạch thân tạng Mạc treo tràng trên Thuốc cản quang Thương tổn mạch máuTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kỹ thuật kết hợp hình ảnh trong đốt sóng cao tần điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
42 trang 168 0 0 -
Tạp chí Y học cộng đồng: Vol. 64, Special Issue 10, 2023
316 trang 29 0 0 -
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan do ung thư tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 28 0 0 -
9 trang 26 0 0
-
6 trang 24 0 0
-
9 trang 22 0 0
-
Tổng quan về ứng dụng hạt nano trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
8 trang 21 0 0 -
7 trang 20 0 0
-
7 trang 20 0 0
-
7 trang 18 0 0