Danh mục

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 445.59 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con" trình bày nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm: (i) quy mô của doanh nghiệp theo doanh thu; số lượng công ty con, (ii) tốc độ tăng trưởng, (iii) cấu trúc vốn, (iv) số lượng thành viên hội đồng quản trị, và (v) chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ tới tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu (ROE) và giá trị thị trường của công ty là Tobin’Q của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON TS. Đặng Ngọc Hùng Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tóm tắt Bài trình bày nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh củacông ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm: (i) quy mô củadoanh nghiệp theo doanh thu; số lượng công ty con, (ii) tốc độ tăng trưởng, (iii) cấutrúc vốn, (iv) số lượng thành viên hội đồng quản trị, và (v) chủ tịch kiêm tổng giám đốclà nữ tới tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sữu (ROE) và giá trị thị trường của côngty là Tobin’Q của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệunghiên cứu của 133 công ty đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, sốliệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014 đã được kiểm toán. Kếtquả cho thấy, quy mô doanh nghiệp theo doanh thu, cấu trúc vốn có ảnh hưởng đếnhiệu quả kinh doanh theo cả giá trị ROE và Tobin’Q; trong khi đó, tăng trưởng tàisản, chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh theoROE hoặc Tobin’. Tuy nhiên, số lượng công ty con và số lượng thành viên hội đồngquản trị không có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Từ khóa: Hiệu quả kinh doanh, công ty mẹ - công ty con. Abstract The research presents the influences of several factors on the businessperformances of companies operating subsidiary, including: (i) revenue-scale, thenumber of subsidiaries, (ii) growth rate, (iii) capital structure, (iv) the number ofmembers in the board of directors and (v) the female chairman and general director;on the change in return of equity and the value of business (Tobin’Q). The data werecollected from 193 companies operating subsidiary on the stock market in Vietnam,according to financial statements after auditing in 2014. The results indicated that,business scale based on revenue, capital structure affects the business efficiency, suchas ROE as well as Tobin’Q; whereas, growth rate, female chairman affects ROE orTobin’Q; however, the number of subsidiaries and the number of members in theboard of directors have no influences on the business efficiency. Key words: Business efficiency, parent company-subsidiary companies. 361 1. Giới thiệu Việc tự do hoá các hoạt động đầu tư, thương mại, mở rộng liên doanh, góp vốncổ phần, đầu tư thâm nhập lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là cổ phần hoá cácdoanh nghiệp nhà nước đã làm thay đổi đáng kể quan hệ giữa các doanh nghiệp. Điềuđó đã tạo ra các tiền đề để chuyển đổi các tổng công ty sang mô hình công ty mẹ -công ty con. Đứng trước các hạn chế của mô hình tổng công ty và tác dụng của mô hình côngty mẹ - công ty con, Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lầnthứ ba (khoá IX) đã đề ra chủ trương thí điểm chuyển tổng công ty sang hoạt động theomô hình công ty mẹ - công ty con với mục đích phân định rõ về vốn, tài sản, quyền lợi,nghĩa vụ giữa các đơn vị trong tổng công ty bảo đảm lợi ích của Nhà nước. Đồng thời,chuyển đổi tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con lại thúc đẩy tổng côngty tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên hoặc sử dụng vốn để liên doanh,liên kết, góp vốn cổ phần. Thông qua mối liên kết công ty mẹ - công ty con mà thúcđẩy mở rộng đầu tư, góp vốn ra ngoài phạm vi của tổng công ty, từ đó xây dựng, pháttriển tổng công ty thành tập đoàn. Công ty mẹ đầu tư vào công ty con do đó công ty mẹ là một cổ đông và có đầyđủ các quyền lợi của một cổ đông trong một công ty cổ phần, trong đó có quyền đượchưởng lợi tức cổ phần. Công ty mẹ sử dụng vốn của mình để đầu tư vào các công tycon khác nhau và hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Một cách đơngiản nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà nó thu được từ danh mục đầu tư. Nếu lợi nhuận thuđược giảm thấp, tức là tỷ suất hoàn vốn đầu tư thấp dưới mức mong đợi thì công ty mẹcó thể điều chỉnh quyết định đầu tư, thay đổi cơ cấu của danh mục đầu tư. Có nhiềunhân tố khác nhau chi phối quyết định đầu tư của công ty mẹ trong việc nắm giữ baonhiêu cổ phần của công ty con, cũng như công ty mẹ có nên từ bỏ quyền kiểm soát mộtcông ty con hay không khi tỷ lệ cổ tức không đạt yêu cầu. Với tư cách là một thành viên trong tập đoàn, các công ty con cũng nhận đượcnhiều lợi ích bao gồm cả các lợi ích tài chính và những lợi ích khác khó lượng hóa cụthể. Với những liên kết có hệ thống và tương đối vững chắc, được sử dụng lợi thếthương mại của tập đoàn, được che chắn về ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: