Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.52 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong cuộc sống, khi xuất hiện những thay đổi (nằm viện, phẫu thuật và sự hỗ trợ xã hội) sẽ tạo nên sự lo âu. Có rất ít thông tin nghiên cứu các yếu tố liên quan của lo âu trước phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật tiết niệu trong khu vực nghiên cứu. Mục tiêu: Xác định mức độ lo âu và các yếu tố liên quan đến lo âu trước phẫu thuật và các vấn đề hỗ trợ từ xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ LO ÂU CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT Nguyễn Tấn Việt*, Elizabeth Esterl**, Trần Thiện Trung*** TÓM TẮT Đại cương: Trong cuộc sống, khi xuất hiện những thay đổi (nằm viện, phẫu thuật và sự hỗ trợ xã hội) sẽ tạo nên sự lo âu. Có rất ít thông tin nghiên cứu các yếu tố liên quan của lo âu trước phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật tiết niệu trong khu vực nghiên cứu. Mục tiêu: Xác định mức độ lo âu và các yếu tố liên quan đến lo âu trước phẫu thuật và các vấn đề hỗ trợ từ xã hội. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang,đã tiến hành tại Khoa Tiết niệu của Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 96 người bệnh từ 18 tuổi trở lên trước phẫu thuật được phỏng vấn trực tiếp trong thời gian từ 11/2017 - 6/2018. Sử dụng bộ công cụ HAD-A và MDSS để đánh giá tình trạng lo âu và hỗ trợ từ gia đình và nhân viên y tế. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có dấu hiệu lo âu trước khi thực hiện phẫu thuật là 16,7%. Điểm hỗ trợ từ gia đình trung bình là 13,2 ± 3,2 điểm. Điểm hỗ trợ từ nhân viên y tế trung bình là 9,4 ± 2,7. Nguyên nhân dẫn đến lo âu của người bệnh trước khi phẫu thuật chủ yếu là: sợ biến chứng 51%, sợ đau sau phẫu thuật 47,9% và lo sợ do thời gian chờ đợi phẫu thuật lâu 46,9%. Điểm số hỗ trợ từ gia đình của nhóm không lo âu cao hơn nhóm có lo âu. Cụ thể, nếu điểm hỗ trợ từ gia đình tăng lên 1 điểm thì tỷ lệ lo âu giảm 11% (PR = 0,89, KTC 95%: 0,81 – 0,97), p = 0,008. Những bệnh nhân nhận được tư vấn chung từ nhân viên y tế có tỷ lệ lo âu thấp hơn nhóm không nhận được tư vấn (PR hiệu chỉnh là 0,27 KTC 95%: 0,12 – 0,62; p = 0,002). Kết luận: Trong nghiên cứu này, mức độ lo âu của người bệnh là 16,7%. Mối quan tâm từ gia đình trung bình là 13,2 ± 3,2 điểm, điểm hỗ trợ từ nhân viên y tế trung bình là 9,4 ± 2,7. Các yếu tố cho thấy để giảm tình trạng lo âu là cung cấp đầy đủ thông tin và tăng cường sự hỗ trợ từ gia đình. Từ khóa: Lo âu, lo âu trước phẫu thuật, phẫu thuật, HAD-A. ABSTRACT RESEARCH ON FACTORS RELATED TO THE PREOPERATIVE ANXIETY OF PATIENTS Nguyen Tan Viet, Elizabeth Esterl, Tran Thien Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 158 – 164 Background: In life, changes (hospitalization, surgery and social support) will create anxiety. There is very little information on the relevant factors of preoperative anxiety, particularly urology in the study area. Objectives: Determination of anxiety levels and factors related to preoperative anxiety and social support issues. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted at the Department of Urology at the University Medical Center HCMC, including 96 patients aged 18 years and older who were interviewed directly during the period from 11/2017 to 6/2018.Used HAD-A and MDSS tools to assess anxiety and social support. Results: The percentage of patients with signs of anxiety before performing the surgery is 16.7%. The average family support score was 13.2 ± 3.2. The support from the medical staff averaged 9.4 ± 2.7. Causes * Điều dưỡng – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. **University of Northern Colorado – School of Nursing. ***Bộ môn Ngoại- Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Tấn Việt, ĐT: 0937755884, Email: Nisames90@gmail.com 158 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học leading to anxiety of patients before surgery are mainly: fear of complication 51%, fear of postoperative pain 47.9% and fear of long waiting surgery 46.9%. The support score from the family of the non-anxiety group was higher than that of the anxious group. Specifically, if the family support score increased to 1 point, the anxiety rate decreased by 11% (PR = 0.89, 95% CI: 0.81 - 0.97), p = 0.008. Patients receiving general counselling from health- care workers had lower rates of anxiety than non-receiving’s (PR adjusted 0.27 to 95% CI: 0.12 to 0.62, p = 0.002). Conclusions: In this study, the anxiety level of the patients was 16.7%. The average family support score was 13.2 ± 3.2, the supportive point from the average health worker was 9.4 ± 2.7. Factors to reduce anxiety are providing adequate information and increased support from the family. Keywords: Anxiety, preoperative anxiety, surgery, HAD-A. ĐẶT VẤN ĐỀ trí tuệ, bất đồng ngôn ngữ). Cuộc sống ngày càng hiện đại và văn minh Cỡ mẫu thì con người có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ LO ÂU CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT Nguyễn Tấn Việt*, Elizabeth Esterl**, Trần Thiện Trung*** TÓM TẮT Đại cương: Trong cuộc sống, khi xuất hiện những thay đổi (nằm viện, phẫu thuật và sự hỗ trợ xã hội) sẽ tạo nên sự lo âu. Có rất ít thông tin nghiên cứu các yếu tố liên quan của lo âu trước phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật tiết niệu trong khu vực nghiên cứu. Mục tiêu: Xác định mức độ lo âu và các yếu tố liên quan đến lo âu trước phẫu thuật và các vấn đề hỗ trợ từ xã hội. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang,đã tiến hành tại Khoa Tiết niệu của Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 96 người bệnh từ 18 tuổi trở lên trước phẫu thuật được phỏng vấn trực tiếp trong thời gian từ 11/2017 - 6/2018. Sử dụng bộ công cụ HAD-A và MDSS để đánh giá tình trạng lo âu và hỗ trợ từ gia đình và nhân viên y tế. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có dấu hiệu lo âu trước khi thực hiện phẫu thuật là 16,7%. Điểm hỗ trợ từ gia đình trung bình là 13,2 ± 3,2 điểm. Điểm hỗ trợ từ nhân viên y tế trung bình là 9,4 ± 2,7. Nguyên nhân dẫn đến lo âu của người bệnh trước khi phẫu thuật chủ yếu là: sợ biến chứng 51%, sợ đau sau phẫu thuật 47,9% và lo sợ do thời gian chờ đợi phẫu thuật lâu 46,9%. Điểm số hỗ trợ từ gia đình của nhóm không lo âu cao hơn nhóm có lo âu. Cụ thể, nếu điểm hỗ trợ từ gia đình tăng lên 1 điểm thì tỷ lệ lo âu giảm 11% (PR = 0,89, KTC 95%: 0,81 – 0,97), p = 0,008. Những bệnh nhân nhận được tư vấn chung từ nhân viên y tế có tỷ lệ lo âu thấp hơn nhóm không nhận được tư vấn (PR hiệu chỉnh là 0,27 KTC 95%: 0,12 – 0,62; p = 0,002). Kết luận: Trong nghiên cứu này, mức độ lo âu của người bệnh là 16,7%. Mối quan tâm từ gia đình trung bình là 13,2 ± 3,2 điểm, điểm hỗ trợ từ nhân viên y tế trung bình là 9,4 ± 2,7. Các yếu tố cho thấy để giảm tình trạng lo âu là cung cấp đầy đủ thông tin và tăng cường sự hỗ trợ từ gia đình. Từ khóa: Lo âu, lo âu trước phẫu thuật, phẫu thuật, HAD-A. ABSTRACT RESEARCH ON FACTORS RELATED TO THE PREOPERATIVE ANXIETY OF PATIENTS Nguyen Tan Viet, Elizabeth Esterl, Tran Thien Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 158 – 164 Background: In life, changes (hospitalization, surgery and social support) will create anxiety. There is very little information on the relevant factors of preoperative anxiety, particularly urology in the study area. Objectives: Determination of anxiety levels and factors related to preoperative anxiety and social support issues. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted at the Department of Urology at the University Medical Center HCMC, including 96 patients aged 18 years and older who were interviewed directly during the period from 11/2017 to 6/2018.Used HAD-A and MDSS tools to assess anxiety and social support. Results: The percentage of patients with signs of anxiety before performing the surgery is 16.7%. The average family support score was 13.2 ± 3.2. The support from the medical staff averaged 9.4 ± 2.7. Causes * Điều dưỡng – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. **University of Northern Colorado – School of Nursing. ***Bộ môn Ngoại- Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Tấn Việt, ĐT: 0937755884, Email: Nisames90@gmail.com 158 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học leading to anxiety of patients before surgery are mainly: fear of complication 51%, fear of postoperative pain 47.9% and fear of long waiting surgery 46.9%. The support score from the family of the non-anxiety group was higher than that of the anxious group. Specifically, if the family support score increased to 1 point, the anxiety rate decreased by 11% (PR = 0.89, 95% CI: 0.81 - 0.97), p = 0.008. Patients receiving general counselling from health- care workers had lower rates of anxiety than non-receiving’s (PR adjusted 0.27 to 95% CI: 0.12 to 0.62, p = 0.002). Conclusions: In this study, the anxiety level of the patients was 16.7%. The average family support score was 13.2 ± 3.2, the supportive point from the average health worker was 9.4 ± 2.7. Factors to reduce anxiety are providing adequate information and increased support from the family. Keywords: Anxiety, preoperative anxiety, surgery, HAD-A. ĐẶT VẤN ĐỀ trí tuệ, bất đồng ngôn ngữ). Cuộc sống ngày càng hiện đại và văn minh Cỡ mẫu thì con người có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Lo âu trước phẫu thuật Tâm lí của bệnh nhân trước phẫu thuật Vấn đề hỗ trợ từ xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0