Danh mục

Nghiên cứu cải thiện độ tan của mebendazol bằng hệ phân tán rắn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 479.77 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nghiên cứu này, chế tạo hệ phân tán rắn của MBZ với các chất mang (PEG, chất diện hoạt) và phương pháp điều chế thích hợp. Kết quả khảo sát khả năng hòa tan của dược chất từ các hệ phân tán rắn cho thấy độ tan của MBZ được cải thiện rõ rệt từ các hệ phân tán rắn điều chế theo phương pháp đun chảy hay dung môi với các chất mang PEG 4000, PEG 6000, có hoặc không có thêm chất diện hoạt Tween 80. Mức độ và tốc độ hòa tan của dược chất từ các hệ phân tán rắn cũng tăng lên khi tăng tỷ lệ chất mang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cải thiện độ tan của mebendazol bằng hệ phân tán rắnTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN CỦA MEBENDAZOL BẰNG HỆ PHÂN TÁN RẮN Đoàn Thanh Hiếu, Nguyễn Quang Huy Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mebendazol (MBZ) rất khó tan trong nước, nghèo tính thấm, vì vậy, để đạt hiệu quảkháng giun trong đường tiêu hóa, phải dùng liều cao. Đã có một số công trình nghiên cứusử dụng hệ phân tán rắn như một biện pháp nhằm cải thiện độ tan của MBZ, từ đó cảithiện được hoạt tính kháng giun tại chỗ, giảm liều dùng, giảm tác dụng không mongmuốn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chế tạo hệ phân tán rắn của MBZ với các chấtmang (PEG, chất diện hoạt) và phương pháp điều chế thích hợp. Kết quả khảo sát khảnăng hòa tan của dược chất từ các hệ phân tán rắn cho thấy độ tan của MBZ được cảithiện rõ rệt từ các hệ phân tán rắn điều chế theo phương pháp đun chảy hay dung môi vớicác chất mang PEG 4000, PEG 6000, có hoặc không có thêm chất diện hoạt Tween 80.Mức độ và tốc độ hòa tan của dược chất từ các hệ phân tán rắn cũng tăng lên khi tăng tỷlệ chất mang. Từ khóa: MBZ, hệ phân tán rắn, độ tan, PEG, Tween 80 STUDY OF ENHANCEMENT OF DISSOLUTION OF MEBENDAZOLE USING SOLID DISPERSIONS WITH PEG 4000, PEG 6000 AND TWEEN 80 Doan Thanh Hieu, Nguyen Quang Huy Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy SUMMARY Background. Mebendazole (MBZ) is very slightly soluble in water, poor permeability. Therefore, to achieve effectively to resist worms in the digestive tract, we have to use high doses. There have been a number of studies using solid dispersion as a measure to improve the solubility of MBZ, which improved activity against worms in place, dose reduction, decreasing unwanted effects. In this study, we have developed a solid dispersion system of MBZ with substances carrying (PEG, surfactant) and appropriate methods of modulation. Objective. To enhance the dissolution rate of mebendazole(MBZ) using its solid dispersions (SDs) with polyethylene glycol (PEG) Results. The solubility of MBZ was markedly improved from the solid dispersion system prepared by a melting method or a solvent method with substances carrying for PEG 4000 , PEG 6000, with or without added surfactant of Tween 80. The level and rate of drug dissolution from solid dispersion system also increases with increasing carrier rates. Keywords: MBZ, the solid dispersion, solubility, PEG, Tween 80 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số các thuốc điều trị giun sán đang sử dụng MBZ được dùng rộng rãi trongđiều trị giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim, bệnh nang sán. Tuy nhiên thuốc rất khótan trong nước, nghèo tính thấm nên hoạt tính kháng giun thấp, do đó phải dùng liều cao.Vì vậy, tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc tăng lên. Để cải thiện độ tan của MBZ,làm tăng hoạt tính kháng giun tại chỗ của thuốc, đã có một số nghiên cứu bào chế hệphân tán rắn của dược chất này. Từ đó, liều thuốc sử dụng có thể giảm được đáng kể. Vìthế, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu: (1) Nghiên cứu chế tạo hệ 28Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013phân tán rắn của MBZ với các chất mang và phương pháp điều chế thích hợp; (2) Khảosát ảnh hưởng của chất mang và phương pháp điều chế tới khả năng hoà tan của MBZ từcác hệ phân tán rắn đã điều chế. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Chế tạo hệ phân tán rắn: Hệ phân tán rắn của MBZ với các chất mang PEG4000, PEG 6000, Tween 80 có tỷ lệ dược chất – chất mang đã chọn được điều chế theomột hoặc nhiều phương pháp đun chảy và dung môi. 2.2. Xác định hàm lượng dược chất trong hệ phân tán rắn: Theo Dược điển ViệtNam IV, bằng phương pháp đo độ hấp thụ ánh sáng tử ngoại (dung dịch acid hydrocloric0,1M chứa natri laurylsulfat 1%, bước sóng 254nm). 2.3. Nghiên cứu độ tan, tốc độ tan của MBZ từ hệ phân tán rắn Mức độ và tốc độ hòa tan của MBZ nguyên liệu, MBZ trong các hệ phân tán rắn đượctiến hành theo nguyên tắc thử nghiệm hòa tan áp dụng với dạng thuốc rắn của Dược điểnViệt Nam IV: máy thử độ hòa tan kiểu cánh khuấy; Môi trường hòa tan 900 ml dung dịchacid hydrocloric 0,1 M chứa natri laurylsulfat 1%; Tốc độ quay 75 vòng/phút; Sau từngkhoảng thời gian 5, 10, 20, 30, 40, 50, 60, 75, 90, 105, 120 phút, đo độ hấp thụ của dịchhòa tan ở bước sóng 254nm, từ đó tính được tỷ lệ % dược chất được hòa tan theo thời giancủa các HPTR đã điều chế. 2.4.Theo dõi độ ổn định của hệ phân tán rắn Các mẫu hệ phân tán rắn được đóng lọ nhựa và được để trong bình hút ẩm, nhiệt độphòng (25-30oC). Đánh giá độ ổn định của hệ phân tán rắn và MBZ trong h ...

Tài liệu được xem nhiều: