Danh mục

Nghiên cứu chế tạo viên nén phân hữu cơ chậm tan trên cơ sở phân trùn quế và phụ gia kết dính có nguồn gốc thiên nhiên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 434.63 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu chế tạo viên nén phân hữu cơ chậm tan trên cơ sở phân trùn quế và phụ gia kết dính có nguồn gốc thiên nhiên nghiên cứu lựa chọn, khảo sát các tỷ lệ phụ gia kết dính có nguồn gốc tự nhiên để chế tạo viên nén phân trùn quế và nghiên cứu sự nhả chậm NPK của phân viên nén trùn quế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chế tạo viên nén phân hữu cơ chậm tan trên cơ sở phân trùn quế và phụ gia kết dính có nguồn gốc thiên nhiên NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VIÊN NÉN PHÂN HỮU CƠ CHẬM TAN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TRÙN QUẾ VÀ PHỤ GIA KẾT DÍNH CÓ NGUỒN GỐC THIÊN NHIÊN Vũ Thị Thu Hà Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Phân trùn quế viên nén tan chậm là loại phân được rất nhiều người chơi lan ưa chuộng. Việclựa chọn lượng phụ gia thân thiện với tỷ lệ thích hợp để đưa vào phân trùn nguyên liệu và nghiêncứu sự khó vỡ và nhả chậm NPK của viên phân là rất quan trọng. Trong bài nghiên cứu này, tác giảđã nghiên cứu lựa chọn, khảo sát các tỷ lệ phụ gia kết dính có nguồn gốc tự nhiên để chế tạo viênnén phân trùn quế và nghiên cứu sự nhả chậm NPK của phân viên nén trùn quế. Từ khóa: Phân hữu cơ chậm tan; Phân trùn quế; Phụ gia kết dính nguồn gốc thiên nhiên. AbstractResearch for producing slow - releasing organic fertilizer tablets on the basis of Vermicompost and adhesives natural The slow - releasing pellets of vermicompost are a type of fertilizer that is favored bymany orchid growers. It is very important to choose the right amount of friendly additive withthe appropriate ratio to put into the vermicompost raw material and to study the fragility andslow release of NPK pellets. In this study, we have researched, selected, investigated the ratio ofbinder additives of adhesives natural to make vermicompost pellets and studied of the slow releaseprocess of NPK of the pellets. Key words: Slow - releasing organic fertilizer; Vermicompost; Adhesives natural. 1. Đặt vấn đề Trên thị trường phân bón cho Lan hiện nay, có rất nhiều loại phân khác nhau, từ phân bónlá, phân bón gốc tan nhanh hay phân bón chậm tan. Trong số đó, phân trùn quế viên nén tan chậmlà loại phân được rất nhiều người chơi Lan ưa chuộng. Nhu cầu sử dụng phân trùn quế đang ngàycàng tăng, trong đó có họ Lan và đặc biệt là các dòng Lan đột biến (Var). Ở Việt Nam cũng nhưtrên thế giới chưa thấy nghiên cứu cụ thể nào về chế tạo viên phân trùn quế khó vỡ và nhả chậmdinh dưỡng phù hợp với yêu cầu sử dụng cho cây Lan Var. Vì những lý do trên, chúng tôi nhận thấy việclựa chọn lượng phụ gia thân thiện với tỷ lệ thích hợp để đưa vào phân trùn nguyên liệu và nghiêncứu sự khó vỡ và nhả chậm NPK của viên phân là rất quan trọng. 2. Thực nghiệm 2.1. Hóa chất, thiết bị Các hóa chất được cung cấp bởi Trung Quốc; phân trùn quế nguyên chất (nuôi từ trùn đỏ,thức ăn phân bò sữa), độ ẩm 68 %; phân NPK Đầu Trâu; bột đá cung cấp khoáng TT1 có thànhphần: 3CaO.SiO2 (60 - 65 %); 2CaO.SiO2 (20 - 25 %); chất ổn định gelatin (GE); bột cây Bời lời(TP1). Thiết bị phân tích Kjeldahl (Velp, Ý); máy đo quang UV - Vis (Mỹ); máy ép viên cám nổi3A15 kW (Việt Nam).120 Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường 2.2. Chế tạo viên nén phân hữu cơ chậm tan trên cơ sở phân trùn quế Bảng 1. Thành phần tổng hợp mẫu Hàm lượng % trên khối Tên thành phần Khối lượng (gam) lượng phân trùn quế Phân trùn quế tươi (độ ẩm 68 %) 500 Phân NPK Đầu Trâu 5 25 Bột đá TT1 2 10 Chất ổn đinh (GE, TP1) 0,5 - 2,5 2,5 - 12,5 Chuẩn bị thành phần nguyên liệu đã nêu trên với khối lượng tương ứng, trộn đều hỗn hợp 4thành phần trên. Đặc biệt với mẫu sử dụng gelatin ta phải đun sôi nhẹ hòa tan genatin với 10 ml.Sau đó, nén hỗn hợp sau trộn và ép thành viên có đường kính và độ dài từ 0,8 - 1 cm. Phân bón sau khi nén được phơi khô không khí 2 ngày tránh ánh nắng trực tiếp, đặt nơi khôráo, thoáng mát hoặc sấy trong tủ sấy ở 50 0C trong vòng 3 tiếng để loại bỏ độ ẩm ngoài, tránh gâymốc cho viên phân. Phân có hàm lượng ẩm dưới 10 %. Bảo quản thành phẩm trong túi zíp để thựchiện việc khảo sát, nghiên cứu và lưu mẫu. 2.3. Chuẩn bị mẫu Mẫu sau khi chế tạo: Sấy khô mẫu ở nhiệt độ 700C; nghiền mịn mẫu khôqua rây 2 mm; cân2,002 g làm mẫu phân tích. Mẫu ngâm để nghiên cứu: Cân mẫu rồi chuyển vào trong cốc thủy tinh đậy kín chứa 100 mlnước cất sau đó để trong tủ ổn định nhiệt ở 25 0C. Ngâm mẫu và chiết lấy 100 ml dung dịch sau 7ngày. Quy trình này được lặp lại ở mốc thời gian 14 ngày, 21 ngày. Khối lượng các mẫu được ghitrong Bảng 2 dưới đây. Bảng 2. Khối lượng mẫu thí nghiệm (g ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: