Nghiên cứu chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng trên đối tượng nữ ăn chay trường
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 497.99 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ăn chay là chế độ ăn không có chứa mỡ và protid động vật, trong đó chế độ ăn thuần chay (vegan) có hiệu quả trên rối loạn lipid máu qua một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy vậy ảnh hưởng của thể loại ăn chay này trên tình trạng béo phì đang có nhiều tranh luận Vì vậy chúng tôi sử dụng 2 chỉ số tỉ lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng (VFL) để khảo sát trên đối tượng nữ ăn chay trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng trên đối tượng nữ ăn chay trường Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ MỠ CƠ THỂ VÀ MỠ NỘI TẠNG TRÊN ĐỐI TƯỢNG NỮ ĂN CHAY TRƯỜNG Nguyễn Hải Thủy, Võ Hoàng Lâm, Ngô Thị Minh Thảo Trường Đại học Y Dược Huế ABSTRACT độ ăn chay trường và 239 phụ nữ không ăn Effects of vegetarian diet on body fat chay bằng máy máy trở kháng sinh học percentage and viceral fat level Omron loại HBF-362. Kết quả: Nguy cơ tăng BFP, VFL ở nhóm ăn chay trường cao gấp Body fat percentage (BFP) and visceral fat 1,60 và 1,55 lần so với nhóm không ăn chay. level (VFL) was considered to be the Thời gian ăn chay (TGAC) tương quan thuận anthropometric indices and equivalent to với chỉ số BFP và VFL. Nguy cơ tăng BFP tại BMI, waist circumference , but there has not điểm cắt TGAC > 9 năm, nguy cơ tăng VFL been much study on people had vegetarian tại điểm cắt TGAC >20 năm. Điểm cắt BFP diet. The objectives are to evaluate the BFP, >26,5% (Se: 90,5%, Sp: 72,8%) và VFL>9 VFL and to identify the relation of long-time (Se: 92,4%, Sp: 81,0%) có liên quan đến vegetarian, risk factor and BFP, VFL on VB≥80cm. Kết luận: Ở phụ nữ ăn chay women had vegetarian diet. Method: 239 trường có nguy cơ tăng BFP, VFL cao so với females (age 45-55 years) had vegetarian and nhóm không ăn chay. Có sự tương quan thuận 239 non-vegetarian women (age 45-55 years) giữa thời gian ăn chayvới BFP và VFL. were control group. Result: For vegetarian, Từ khóa: Chỉ số mỡ cơ thể, mức mỡ nội there was 82.0% on the slightly high-high tạng, ăn chay. BFP, while the figure for slightly high-high Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải Thủy VFL was 28,0%. The risk of increase BFP, Ngày nhận bài: 15/11/2019 VFL in vegetarian group compared to non- Ngày phản biện khoa học: 20/12/2019 vegetarian women were 1.60 and 1.50 Ngày duyệt bài: 31/12/2019 respectively. There were correlation between long-time vegetarian and BFP (r=0.437), and 1. ĐẶT VẤN ĐỀ between long-time vegetarian and VFL Béo phì là tình trạng tích lũy quá nhiều và (r=0.625). The time > 8 year was related bất thường của lipid trong các tổ chức mỡ. elevating BFP and > 20 year was related Béo phì đứng hàng đầu trong nhóm “các bệnh raising VFL. In term of waist ≥80cm, there của nền văn minh”, khi bị béo phì có thể làm were related BFP>26.5% (Se: 90.5%, Sp: gia tăng các bệnh lý tim mạch, bệnh lý 72.8%) and VFL>9 (Se: 92.4%, Sp: 81.0%). chuyển hóa và nội tiết… Béo phì là bệnh thường gặp nhất và có tính chất toàn cầu có TÓM TẮT liên quan đến chế độ ăn, tỷ lệ bệnh và tần suất Ăn chay là chế độ ăn không có chứa mỡ bệnh đang gia tăng rất rõ. Hiện nay, Tổ chức và protid động vật, trong đó chế độ ăn thuần Y tế xem thừa cân - béo phì là một nạn dịch chay (vegan) có hiệu quả trên rối loạn lipid toàn cầu[8]. Dựa vào vị trí phân bố, mỡ được máu qua một số nghiên cứu trong và ngoài chia làm ba loại bao gồm mỡ cơ thể, mỡ nội nước. Tuy vậy ảnh hưởng của thể loại ăn chay tạng, mỡ dưới da. Mỡ nội tạng được định này trên tình trạng béo phì đang có nhiều nghĩa là phần mô mỡ ở bụng và các cơ quan tranh luận Vì vậy chúng tôi sử dụng 2 chỉ số tỉ quan trọng xung quanh. Mỡ nội tạng quá cao lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng được coi là nguyên nhân trực tiếp làm tăng (VFL) để khảo sát trên đối tượng nữ ăn chay lượng mỡ trong máu dẫn đến nguy cơ mắc trường. Đối tượng và phương pháp: Nghiên các bệnh như: cholesterol máu cao, bệnh tim, cứu mô tả cắt ngang trên 239 phụ nữ có chế tiểu đường typ 2[6]. 53 Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 Tích tụ mỡ nội tạng liên quan đến không 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chỉ cho sự phát triển của nguy cơ NGHIÊN CỨU tim mạch, mà còn liên quan trực tiếp đến sự Nghiên cứu thực hiện trên 239 phụ nữ tuổi phát triển của bệnh tim mạch. Nghiên cứu của từ 45-55 có chế độ ăn chay trường tại các Matsuzawa Y và cộng sự vào năm 2012 đã chùa trên địa bàn tỉnh T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng trên đối tượng nữ ăn chay trường Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ MỠ CƠ THỂ VÀ MỠ NỘI TẠNG TRÊN ĐỐI TƯỢNG NỮ ĂN CHAY TRƯỜNG Nguyễn Hải Thủy, Võ Hoàng Lâm, Ngô Thị Minh Thảo Trường Đại học Y Dược Huế ABSTRACT độ ăn chay trường và 239 phụ nữ không ăn Effects of vegetarian diet on body fat chay bằng máy máy trở kháng sinh học percentage and viceral fat level Omron loại HBF-362. Kết quả: Nguy cơ tăng BFP, VFL ở nhóm ăn chay trường cao gấp Body fat percentage (BFP) and visceral fat 1,60 và 1,55 lần so với nhóm không ăn chay. level (VFL) was considered to be the Thời gian ăn chay (TGAC) tương quan thuận anthropometric indices and equivalent to với chỉ số BFP và VFL. Nguy cơ tăng BFP tại BMI, waist circumference , but there has not điểm cắt TGAC > 9 năm, nguy cơ tăng VFL been much study on people had vegetarian tại điểm cắt TGAC >20 năm. Điểm cắt BFP diet. The objectives are to evaluate the BFP, >26,5% (Se: 90,5%, Sp: 72,8%) và VFL>9 VFL and to identify the relation of long-time (Se: 92,4%, Sp: 81,0%) có liên quan đến vegetarian, risk factor and BFP, VFL on VB≥80cm. Kết luận: Ở phụ nữ ăn chay women had vegetarian diet. Method: 239 trường có nguy cơ tăng BFP, VFL cao so với females (age 45-55 years) had vegetarian and nhóm không ăn chay. Có sự tương quan thuận 239 non-vegetarian women (age 45-55 years) giữa thời gian ăn chayvới BFP và VFL. were control group. Result: For vegetarian, Từ khóa: Chỉ số mỡ cơ thể, mức mỡ nội there was 82.0% on the slightly high-high tạng, ăn chay. BFP, while the figure for slightly high-high Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải Thủy VFL was 28,0%. The risk of increase BFP, Ngày nhận bài: 15/11/2019 VFL in vegetarian group compared to non- Ngày phản biện khoa học: 20/12/2019 vegetarian women were 1.60 and 1.50 Ngày duyệt bài: 31/12/2019 respectively. There were correlation between long-time vegetarian and BFP (r=0.437), and 1. ĐẶT VẤN ĐỀ between long-time vegetarian and VFL Béo phì là tình trạng tích lũy quá nhiều và (r=0.625). The time > 8 year was related bất thường của lipid trong các tổ chức mỡ. elevating BFP and > 20 year was related Béo phì đứng hàng đầu trong nhóm “các bệnh raising VFL. In term of waist ≥80cm, there của nền văn minh”, khi bị béo phì có thể làm were related BFP>26.5% (Se: 90.5%, Sp: gia tăng các bệnh lý tim mạch, bệnh lý 72.8%) and VFL>9 (Se: 92.4%, Sp: 81.0%). chuyển hóa và nội tiết… Béo phì là bệnh thường gặp nhất và có tính chất toàn cầu có TÓM TẮT liên quan đến chế độ ăn, tỷ lệ bệnh và tần suất Ăn chay là chế độ ăn không có chứa mỡ bệnh đang gia tăng rất rõ. Hiện nay, Tổ chức và protid động vật, trong đó chế độ ăn thuần Y tế xem thừa cân - béo phì là một nạn dịch chay (vegan) có hiệu quả trên rối loạn lipid toàn cầu[8]. Dựa vào vị trí phân bố, mỡ được máu qua một số nghiên cứu trong và ngoài chia làm ba loại bao gồm mỡ cơ thể, mỡ nội nước. Tuy vậy ảnh hưởng của thể loại ăn chay tạng, mỡ dưới da. Mỡ nội tạng được định này trên tình trạng béo phì đang có nhiều nghĩa là phần mô mỡ ở bụng và các cơ quan tranh luận Vì vậy chúng tôi sử dụng 2 chỉ số tỉ quan trọng xung quanh. Mỡ nội tạng quá cao lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng được coi là nguyên nhân trực tiếp làm tăng (VFL) để khảo sát trên đối tượng nữ ăn chay lượng mỡ trong máu dẫn đến nguy cơ mắc trường. Đối tượng và phương pháp: Nghiên các bệnh như: cholesterol máu cao, bệnh tim, cứu mô tả cắt ngang trên 239 phụ nữ có chế tiểu đường typ 2[6]. 53 Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 Tích tụ mỡ nội tạng liên quan đến không 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chỉ cho sự phát triển của nguy cơ NGHIÊN CỨU tim mạch, mà còn liên quan trực tiếp đến sự Nghiên cứu thực hiện trên 239 phụ nữ tuổi phát triển của bệnh tim mạch. Nghiên cứu của từ 45-55 có chế độ ăn chay trường tại các Matsuzawa Y và cộng sự vào năm 2012 đã chùa trên địa bàn tỉnh T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đái tháo đường Chỉ số mỡ cơ thể Mức mỡ nội tạng Chế độ ăn thuần chay Protid động vậtTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 196 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 194 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 193 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 186 0 0