Danh mục

Nghiên cứu choáng nhiễm khuẩn trên bệnh nhân có sỏi đường tiết niệu trên

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 377.02 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Choáng nhiễm khuẩn (CNK) là biến chứng toàn thân nặng của bệnh nhiễm khuẩn. CNK từ đường tiết niệu đa số do sỏi tiết niệu trên. Nghiên cứu (NC) này nhằm đánh giá quá trình chẩn đoán và điều trị nội - ngoại khoa trong CNK ở bệnh nhân (BN) có sỏi đường tiết niệu trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu choáng nhiễm khuẩn trên bệnh nhân có sỏi đường tiết niệu trênY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU CHOÁNG NHIỄM KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN CÓ SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN Phan Phi Tuấn*, Ngô Xuân Thái**TÓM TẮT Mở đầu và mục tiêu: Choáng nhiễm khuẩn (CNK) là biến chứng toàn thân nặng của bệnh nhiễm khuẩn.CNK từ đường tiết niệu đa số do sỏi tiết niệu trên. Nghiên cứu (NC) này nhằm đánh giá quá trình chẩn đoán vàđiều trị nội - ngoại khoa trong CNK ở bệnh nhân (BN) có sỏi đường tiết niệu trên. Phương pháp nghiên cứu: NC hồi cứu hàng loạt trường hợp (TH) từ ngày 01/1/2006 đến 30/4/2014 tạibệnh viện Chợ Rẫy. Có 115 BN được chẩn đoán CNK trên sỏi đường niệu trên đã được điều trị. Kết quả: Tuổi 54,7 ± 13. Đa số TH đều có tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, suy thận, toanhóa. Các chỉ số procalcitonin, CRP và lactate máu đều tăng. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là E.coli. 58,2% các THcó suy đa cơ quan. 100% đều có sử dụng dung dịch tinh thể. Kháng sinh (KS) nhóm carbapenem có độ nhạy caonhất. Dùng KS theo kinh nghiệm phù hợp 73,2% các TH. 85,2% TH dùng dopamine. 54 TH được can thiệpngoại khoa, mổ lấy sỏi: 59,3%, mở thận ra da: 16,7%, đặt thông niệu quản ngược chiều: 24%. Các yếu tố tiênlượng tử vong: suy cơ quan tuần hoàn,thần kinh, toan hoá. Tỷ lệ tử vong: 32,2%. Kết luận: CNK do sỏi tiết niệu trên thường có biểu hiện phức tạp, đa dạng, tử vong tương đối cao. Vi khuẩnE.coli chiếm ưu thế. Carbapenem có độ nhạy cao. Can thiệp ngoại khoa góp phần giảm tỷ lệ tử vong cho BN. Từ khóa: Choáng nhiễm khuẩn, sỏi đường tiết niệu, thuốc vận mạch, phẫu thuật giải áp.ABSTRACT STUDY OF SEPTIC SHOCK IN PATIENTS WI TH UPPER URINARY TRACT CALCULI Phan Phi Tuan, Ngo Xuan Thai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 77 - 83 Background and Objectives: Septic shock is the serious complication all over of bacterial contamination.Septic shock from urinary tract is mostly caused by upper urinary calculi. This study aimed to assess thediagnosis and internal – surgical intervention in septic shock in patients with upper urinary calculi. Method: A retrospective case series was performed from 01 January 2006 to 30 April 2014 at Cho RayHospital. 115 patients with septic shock diagnosed in the upper urinary tract stones were treated. Results: Ages 54.7 ± 13, mostly had leukocytosis, thrombocytopenia, coagulopathy, renal failure, acidosis.All index of procalcitonin, CRP and blood lactate increased. The bacterium was mainly E. coli. 58.2% cases withmultiple organs failure. 100% used liquid crystals. The antibiotic of carbapenem group had the highest sensitivity.Using antibiotics based on experience appropriated 73.2% cases. 85.2% cases used dopamine. 54 cases hadsurgical intervention, removal calculus surgery: 59.3%, to open up skin care: 16.7% set the ureter opposite: 24%.The prognostic factors of death are: circulatory organ failure, acidosis, neurological organ failure. Generalmortality rate: 32.2%. Conclusion: Septic shock caused by upper urinary calculus is often expressed complexly and diversely.Mortality rate is relatively high. E.coli predominates. Carbapenem is very sensitive. Surgical intervention mayhelp to reduce the mortality rate for patients. Key words: Septic shock, urinary calculus, vasoactive drugs, decompression surgery. **** Bệnh viện đa khoa An Phước, Phan Thiết, Bình Thuận Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Phan Phi Tuấn ĐT: 0932144031 Email: phituanck2@gmail.com 77Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015ĐẶT VẤN ĐỀ Rẫy. Thu nhập và xử lý số liệu: Ghi nhận những biến số theo bảng thu nhập số liệu. Mã hóa, CNK là biến chứng toàn thân nặng của bệnh nhập, xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 16.0.nhiễm khuẩn, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong Biến định tính: tính tỷ lệ, biến định lượng: tínhcao(3). Theo một số báo cáo, tỷ lệ nhiễm khuẩn trung bình và độ lệch chuẩn. Chọn độ tin cậy vớihuyết từ đường tiết niệu so với tất cả các TH P < 0,05. Kết quả được trình bày dưới dạng bảng,nhiễm khuẩn huyết là 16,3% đến 28,7%(6,8) và ở biểu đồ và giá trị P là sự khác biệt trong 2 nhómnước ta là 5%-22,2%(4,5). CNK xuất phát từ đường sống sót và tử vong.tiết niệu, thường do sỏi tiết niệu trên(8). Diễn tiếntừ nhiễm khuẩn đến CNK, suy đa c ...

Tài liệu được xem nhiều: