Danh mục

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm, chịu mặn, chất lượng cao cho vùng đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 634.83 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm, chịu mặn, chất lượng cao cho vùng đồng bằng sông Cửu Long” đã được xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thực hiện từ 2013-2017 với mục tiêu nhằm chọn tạo và phát triển các giống lúa thơm chịu mặn, chất lượng cao, chống chịu khá với các sâu bệnh hại chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo ở các vùng sinh thái nhiễm mặn, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm, chịu mặn, chất lượng cao cho vùng đồng bằng sông Cửu Long NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THƠM, CHỊU MẶN, CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Trần Vũ Hải, Trần Thị Cúc Hoà, Chu Văn Hách, Trần Như Ngọc, Huỳnh Thị Phương Loan, Lâm Thái Duy, Hồ Thị Huỳnh Như, Phạm Thị Hường, Trần Thị Kiều Trang, Đoàn Thị Mến, Đồng Thanh Liêm, Trần Thanh Hải, Phạm Thu Dung, Hà Minh Luân, Nguyễn Trần Hải Bằng, Nguyễn Quang Vinh Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long Tóm tắt: Bằng phương pháp lai hữu tính, nuôi cấy túi phấn, nuôi cấy mô hạt gạo và đột biến phóng xạ đã tạo nguồn vật liệu phong phú cho công tác chọn tạo dòng phân ly qua các thế hệ, từ đó chọn dòng triển vọng. Các dòng triển vọng được đánh giá về tính chịu mặn, tính kháng rầy nâu và đạo ôn, và phẩm chất gạo. Các dòng/giống triển vọng tạo chọn từ đề tài đã được khảo nghiệm qua các cấp gồm khảo nghiệm hậu kỳ 141 dòng/giống, khảo nghiệm Viện 19 dòng/giống triển vọng và khảo nghiệm quốc gia 13 dòng/giống triển vọng, gồm: OM9921, OM18, OM232, OM36, OM240, OM256, OM231, OM384, OM230, OM242, OM238, OM241 và OM428. Trên cơ sở kết quả của khảo nghiệm quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công nhận 04 giống lúa mới được chọn tạo từ đề tài này đưa vào sản xuất và được công nhận giống quốc gia: OM9921, OM18, OM384 và OM232. Các giống lúa mới đáp ứng các mục tiêu đề ra, được các địa phương tiếp nhận đưa vào sản xuất, đem lại hiệu quả rõ rệt về sản xuất, kinh tế và xã hội. Đã đăng ký sở hữu trí tuệ 11 giống lúa gồm: OM9921, OM18, OM232, OM230, OM238, OM384, OM428, OM376, OM241, OM418 và OM448. Giống OM9921, OM18, OM232 đã được cấp bằng bảo hộ và đã được chuyển giao quyền khai thác sử dụng giống. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong ba thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt thành tựu to lớn trong sản xuất lúa gạo, không những giúp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn trở thành nước xuất khẩu gạo lớn của thế giới. Thành tựu này phải nói đến sự đóng góp to lớn từ vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với trên 50% sản lượng lúa và 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, hiện nay và trong tương lai, sản xuất lúa ở ĐBSCL đang và sẽ đứng trước các thử thách mới, trong đó nổi lên là ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu và yêu cầu nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của ngành lúa gạo nước ta. Một trong các nguyên nhân của giá trị gạo thấp là do thiếu các giống lúa có chất lượng cao, đặc biệt là lúa thơm và chưa xây dựng được thương hiệu gạo Việt. Từ các thử thách nêu 11 trên, nhiệm vụ “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm, chịu mặn, chất lượng cao cho vùng đồng bằng sông Cửu Long” đã được xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thực hiện từ 2013-2017 với mục tiêu nhằm chọn tạo và phát triển các giống lúa thơm chịu mặn, chất lượng cao, chống chịu khá với các sâu bệnh hại chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo ở các vùng sinh thái nhiễm mặn, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các giống lúa thơm, chất lượng cao và kháng sâu bệnh (Jasmines 85, OM4900, ST20, Basmati 370, Khao Dawk Mali,...) làm vật liệu lai với các giống chống chịu mặn (Pokkali,...). Phương pháp: Để đạt mục đích tạo ra sản phẩm đặt hàng theo đúng yêu cầu, cách tiếp cận thực hiện đề tài như sau: Xác định được nguồn gen phục vụ cho mục tiêu tạo giống: Các giống bố mẹ được sử dụng gồm các giống kháng mặn cao, giống cao sản và thích nghi rộng, giống phẩm chất gạo tốt và đặc sản (chú trọng các giống lúa mùa địa phương). Lai hữu tính bao gồm lai đơn, lai ba, lai bốn, lai hồi giao trong đó chú trọng lai ba, lai bốn để khai thác nguồn gen từ nhiều giống. Tạo chọn giống theo phương pháp phả hệ truyền thống và nuôi cấy túi phấn của tổ hợp F1 để tạo ra dòng đơn bội kép (DH) và nuôi cấy mô để tạo biến dị sô-ma (SC) trong môi trường nuôi cấy mô có bổ sung NaCl. Việc chọn lọc trong điều kiện mặn được thực hiện cả trong phòng thí nghiệm, nhà lưới và trên điều kiện đồng ruộng ở vùng sinh thái nhiễm mặn điển hình. Kế thừa các vật liệu đã được chọn lọc với mục tiêu chịu mặn và phẩm chất tốt của chính nhóm tác giả bao gồm 8.000-10.000 dòng của thế hệ F2-F7 từ lai hữu tính, các dòng M2-M5 từ đột biến phóng xạ, các dòng đơn bội kép từ nuôi cấy túi phấn (DH), các dòng biến dị sô-ma từ nuôi cấy mô sẹo. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tạo vật liệu khởi đầu để phục vụ tạo giống lúa theo mục tiêu thơm, chịu mặn và chất lượng cao Lai hữu tính (lai đơn, lai ba và lai bốn) các giống lúa chịu mặn với các giống lúa thơm, chất lượng cao và lúa cao sản (tạo được 279 tổ hợp lai). Lai hồi giao các giống lúa chịu mặn với các giống lúa thơm, chất lượng cao, lúa cao sản (tạo được 135 tổ hợp lai). Tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp nuôi cấy túi phấn (thực hiện nuôi cấy được 22 tổ hợp lai F1, số túi phấn tổng cộng là 53.320 túi phấn, số mô sẹo tạo thành tổng cộng 12 đạt 4.126 mô sẹo, tái sinh thành công 486 cây xanh). Tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp nuôi cấy mô tạo biến dị sô-ma (đã nuôi cấy 24 giống và dòng triển vọng với tổng cộng số hạt đã nuôi cấy là 36.286 hạt, số hạt tạo mô sẹo là 16.180 hạt, chuyển tái sinh 8.949 dòng và tái sinh thành công 4.440 dòng). 3.2. Chọn lọc, so sánh và đánh giá các dòng/giống triển vọng Chọn dòng phân ly tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính, hồi giao (thế hệ F2 có 8.039 dòng đến thế hệ F7 có 638 dòng). Chọn dòng phân ly tạo ra bằng phương pháp nuôi cấy túi phấn (dòng DH), nuôi cấy mô tạo biến dị sô-ma (dòng SC) và đột biến vật lý (dòng M) đã chọn được 7.730 cá thể. Chọn dòng phân ly từ nguồn vật liệu kế thừa (đã chọn được 9.622 cá thể). Đánh giá tính chịu mặn của các quần thể phân ly (F2-F6, DH1-DH3, SC2-SC4, M2-M6) giai đ ...

Tài liệu được xem nhiều: