Danh mục

Nghiên cứu chức năng thị giác lập thể của sinh viên Học viện Quân y

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 307.35 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả thị giác lập thể (TGLT) của sinh viên (SV) Học viện Quân y và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới TGLT và ý nghĩa của chúng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chức năng thị giác lập thể của sinh viên Học viện Quân y T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THỊ GIÁC LẬP THỂ CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN QUÂN Y Nguyễn Lê Trung1, Nguyễn Đình Ngân1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thị giác lập thể (TGLT) của sinh viên (SV) Học viện Quân y và đánh giá mộtsố yếu tố ảnh hưởng tới TGLT và ý nghĩa của chúng. Đối tượng và phương pháp: Nghiêncứu mô tả cắt ngang, đánh giá TGLT bằng bảng Fly stereo acuity test trên 297 SV Hệ Đại học,Học viện Quân y. Kết quả: Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều có TGLT toàn thể. 54,5% SVđạt giá trị TGLT cục bộ tối đa 20 giây cung, 30,3% đạt giá trị 25 giây cung, 8,8% đạt 32 giâycung, 4,4% đạt 40 giây cung, 1% đạt 50 giây cung và 0,3% SV đều đạt 100, 160 và 200 giâycung. Giá trị TGLT cục bộ giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở nhóm cận loạn so với nhómcận đơn thuần và chính thị. Không có sự khác biệt về giá trị này giữa SV nam và nữ cũng nhưgiữa các độ cận khác nhau. Tuy nhiên, nhóm loạn thị trung bình có TGLT cục bộ kém nhómloạn nhẹ (p < 0,05). Kết luận: Cần có sự chú ý về chất lượng TGLT ở nhóm SV mắc loạn thị đểgiúp tư vấn hướng nghiệp sau này. * Từ khóa: Thị giác lập thể; Thị giác lập thể toàn thể; Thị giác lập thể cục bộ. Loạn thị. ĐẶT VẤN ĐỀ thể là một gợi ý trong việc định hướng lựa chọn các chuyên ngành sâu sau khi tốt Thị giác lập thể là một loại đặc biệt của nghiệp đại học [1, 9].quá trình nhận thức chiều sâu của thị giác Thị giác lập thể được chia thành TGLThai mắt, được tạo ra do sự khác biệt về tinh và TGLT thô. TGLT tinh quan sát vậtphương ngang giữa hai mắt. TGLT mô tả đứng im hoặc chuyển động với gia tốcvị trí, hình ảnh vật trong không gian, giúp thấp, đánh giá chi tiết hình ảnh có độ chínhchúng ta thao tác chính xác theo không xác cao do võng mạc vùng hoàng điểm tiếpgian ba chiều. Vì vậy, TGLT có rất nhiều ý nhận, cần cho các hoạt động đòi hỏi độnghĩa trong cuộc sống. Rất nhiều nghề chính xác như xâu kim, phẫu thuật... TGLTnghiệp đòi hỏi phải có TGLT tốt như: Lái thô quan sát vật thoáng qua hoặc di chuyểnxe, phi công, bác sỹ, kiến trúc sư... Trong với tốc độ nhanh, đánh giá tương đối hìnhnghề y, các công việc đòi hỏi sự chính ảnh do võng mạc ngoại vi và một phầnxác như phẫu thuật nội soi, vi phẫu, nhãn hoàng điểm tiếp nhận, cần cho các hoạtkhoa..., mức độ TGLT tốt là vô cùng quan động đòi hỏi định hướng không gian nhưtrọng. Đánh giá TGLT của SV y khoa có xuống cầu thang, lái xe...1. Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi: Nguyễn Đình Ngân (ngan.ophthal@vmmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 20/1/2020 Ngày bài báo được đăng: 9/4/2020 89T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020Trên lâm sàng, TGLT được đánh giá ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPthông qua TGLT toàn thể và cục bộ. NGHIÊN CỨUTGLT toàn thể được đo thông qua test 1. Đối tượng nghiên cứuchấm ngẫu nhiên, dựa trên sự tổng hợp Sinh viên từ năm thứ nhất đến nămhình ảnh thu được của hai mắt để tạo nên thứ sáu, Hệ Đại học, Học viện Quân y tựmột hình ảnh mới mà bình thường một nguyện tham gia nghiên cứu từ 09/2017 -mắt không nhìn thấy được. Test này đánh 09/2018.giá chung cả TGLT thô và tinh; xác địnhđối tượng có TGLT hay không. TGLT cục 2. Phương pháp nghiên cứubộ được đo thông qua test dạng đường * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu môviền, dựa trên các yếu tố gợi ý như màu tả cắt ngang.sắc, đường viền, di động của vật để tạo * Cỡ mẫu và chọn mẫu:nên hình ảnh nhìn thấy được. Test này - Cỡ mẫu được tính theo công thứcđánh giá TGLT tinh và được sử dụng để mô tả, n ≈ 291,9. Dự kiến khám 300 SV.đánh giá các mức độ của TGLT [2, 5, 6]. - Chọn đối tượng theo phương pháp Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về ngẫu nhiên, phân tầng theo khoá học.TGLT như: Nghiên cứu của Mohsen F. và - Số SV mỗi khoá được khám tính theoCS (2004) về sự khác biệt TGLT ở nhóm công thức: n = 300 x số SV một khoá /sốtrẻ không có tật khúc xạ và nhóm trẻ có SV toàn Hệ Đại học.tật khúc xạ [6], nghiên cứu của Yang J. và - Dựa theo danh sách khoá học, dùngCS (2011) về mối liên quan giữa mức độ hàm ngẫu nhiên để lựa chọn các SV đượcloạn thị đơn thuần và TGLT trên trẻ em k ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: