Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị dọa sẩy thai tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 494.53 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

"Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị dọa sẩy thai tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế" nhằm đưa ra giải phải triệt để nhất với hai mục tiêu: nghiên cứu đặc cận lâm sàng của bệnh nhân bị dọa sẩy thai; nghiên cứu kết quả điều trị dọa sẩy thai tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị dọa sẩy thai tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế SẢN KHOA - SƠ SINHNghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị dọa sẩy thai tại Khoa Phụ sảnBệnh viện Trường Đại học Y - Dược HuếTrương Thị Linh Giang1, Nguyễn Thị Kim Anh1*1 Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huếdoi: 10.46755/vjog.2023.3.1613Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Thị Kim Anh, email: kimanhnguyen6299@gmail.comNhận bài (received): 20/6/2023 - Chấp nhận đăng (accepted): 12/8/2023.Tóm tắtMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị các trường hợp dọa sẩy thai tại Khoa Phụ sản, Bệnhviện Trường Đại học Y - Dược Huế.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 82 thai phụ được chẩn đoán là dọa sẩy thai được nằm điều trị tại Khoa Phụsản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 06/2022 đến tháng 02/2023, thực hiện theo phương pháp môtả cắt ngang.Kết quả: Dọa sẩy thai gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi mẹ từ 25 - 29 tuổi chiếm tỷ lệ 39,0%. Giá trị trung bình βhCG tăngdần và cao nhất ở tuần thai 7 tuần - < 13 tuần, sau đó giảm dần ở các tuần thai tiếp theo. Kết quả điều trị: Thànhcông 89,0%, thất bại 11,0%. Thai phụ ≥ 35 tuổi có nguy cơ điều trị thất bại gấp 4,4 lần so với thai phụ < 35 tuổi.Progesterone kết hợp với mức tăng trung bình βhCG, có giá trị chẩn đoán và có giá trị tiên đoán tốt kết quả thai kỳ.Siêu âm tim thai dương tính điều trị thành công chiếm tỷ lệ 98,5%. Trong đó, nếu tim thai ≥ 110 lần/ phút tỷ lệ điều trịthành công là 100,0%, nếu tim thai < 110 lần/ phút thì tỷ lệ điều trị thành công chỉ có 50,0%, ít hơn 2 lần.Kết luận: Progesterone kết hợp với mức tăng trung bình βhCG, có giá trị chẩn đoán và có giá trị tiên đoán tốt kết quả thai kỳ.Từ khoá: dọa sẩy thai, cận lâm sàng.The clinical features and management of threatened miscarriage at the Departmentof Obstetrics and Gynecology, Hue University of Medicine and Pharmacy HospitalTruong Thi Linh Giang1, Nguyen Thi Kim Anh1*1 University of Medicine and Pharmacy, Hue UniversityAbstractObjectives: Describing the clinical, laboratory characteristics and therapeutic results of threatened miscarriage at theDepartment of Obstetrics and Gynecology, Hospital of Hue University of Medicine and Pharmacy.Materials and Methods: This was a cross-sectional study. Total of 82 pregnant women were diagnosed with threatenedmiscarriage at the Department of Obstetrics and Gynecology, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital fromJune 2022 to February 2023.Results: Threatened miscarriage was most common in the group with gestational ages from 25-29 years old,accounting for 39.0%. Clinical included vaginal bleeding accounted for 33.0%, 20.7% had abdominal pain and43.9% had both. The mean value of βhCG gradually increased and peaked at 7 weeks - < 13 weeks, then graduallydecreased in the following gestational weeks. 81.7% had fetal heart can be seen in ultrasound, with subchorionichematoma acounted of 47.6%. Treatment outcomes: 89.0% with succeed, 11.0% failed. Pregnancies ≥ 35 years ofage had a 4.4 times higher risk of treatment failure than those who < 35 years old. Progesterone is associated withan increase in βhCG level, which has diagnostic value and a good prognosis for pregnancy outcomes. Positive fetalechocardiography, successful treatment accounted for 98.5%. In which, if the fetal heart rate is ≥ 110 beats/min, thetreatment success rate is 100.0%, if the fetal heart rate is < 110 beats/min, the success rate is only 50.0%, less than2 times.Conclusions: Progesterone associated with an average increase in βhCG has diagnostic value and has good predictivevalue for pregnancy outcome.Keywords: threatened miscarriage, laboratory tests.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 20 - 25% thai kỳ, có thể xuất hiện trong thời kỳ đầu Dọa sẩy thai là bệnh lý sản phụ khoa khá phổ biến mang thai với biểu hiện đau bụng dưới và chảy máu âmhiện nay với tần suất ngày càng tăng chiếm khoảng đạo trong khi cổ tử cung còn đóng [1]. Gần 25% phụ nữ Trương Thị Linh Giang và cs. Tạp chí Phụ sản 2023; 21(3): 43-49 doi: 10.46755/vjog.2023.3.1613 43 mang thai bị chảy máu âm đạo ở một mức độ nào đó và 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt khoảng 50% trong số này tiến triển thành sẩy thai thực ngang. sự [2]. Căn nguyên chính xác của sẩy thai tự nhiên hay - Các bước tiến hành nghiên cứu: các thai phụ được dọa sẩy thai rất đa dạng, phức tạp và không phải lúc nào giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. Các thai phụ cũng được biết.Người ta chấp nhận rộng rãi rằng phần được thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng, làm các xét nghiệm: lớn các trường hợp sẩy thai tự nhiên không thể ngăn siêu âm, định lượng nồng độ p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: