Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xét ban đầu về kết quả áp dụng quy trình chăm sóc da và niêm mạc cho bệnh nhi hội chứng Stevens Johnson và hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 344.39 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xét ban đầu về kết quả chăm sóc da và niêm mạc cho bệnh nhi hội chứng SJS và TEN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xét ban đầu về kết quả áp dụng quy trình chăm sóc da và niêm mạc cho bệnh nhi hội chứng Stevens Johnson và hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc tại Bệnh viện Nhi Trung ươngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ NHẬN XÉT BAN ĐẦU VỀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC DA VÀ NIÊM MẠC CHO BỆNH NHI HỘI CHỨNG STEVENS - JOHNSON VÀ HỘI CHỨNGHOẠI TỬ THƯỢNG BÌ NHIỄM ĐỘC TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phạm Thị Thu Trang*, Lê Thị Minh Hương*, Nguyễn Thị Thanh Hương*, Trần Thị Hải Yến*, Nguyễn Thanh Nga*, Nguyễn Thị Hồng Nhung*, Nguyễn Thị Hồi*TÓMTẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xét ban đầu về kết quả chăm sóc da và niêm mạccho bệnh nhi hội chứng SJS và TEN. Phương pháp nghiên cứu : Hồi cứu, mô tả 41 ca bệnh được chẩn đoán HC SJS và TEN điều trị tạikhoa Miễn dịch-Dị ứng BV Nhi TW từ 01/2011 - 12/2013. Kết quả: Tuổi trung bình: 4,5±3,1; Tỷ lệ nam/nữ :1,16. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do thuốc(82,9%), trong đó thuốc kháng sinh (41,2%), carbamazepine (38,2%), các loại thuốc khác chiếm 14,7%;17,1% bệnh nhân chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh. Kết quả chăm sóc da và niêm mạc theo quy trìnhchủ yếu sử dụng Bleu Methylen: hầu hết các BN cải thiện rõ rệt các triệu chứng sau 5-7 ngày. Thời giannằm viện TB là 9,2±4,3 ngày; Tỷ lệ biến chứng: 19,4%. Kết luận: Bệnh chủ yếu liên quan đến dị ứng thuốc, chăm sóc da và niêm mạc đóng vai trò quan trọnggiúp cải thiện đáng kể các triệu chứng sau 1 tuần, với tỷ lệ biến chứng gần 20%. Từ khóa: Hội chứng Stevens Johnson, hội chứng Lyell, trẻ em.ABSTRACT THE CLINICAL MANIFESTATION AND AND THE INITIAL OUTCOME OF APPLYING THE SKIN AND MUCUS NURSING CARE PROCESS FOR STEVENS - JOHNSON SYNDROME AND TOXIC EPIDERMAL NECROLYSIS IN NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRIC Pham Thi Thu Trang, Le Thi Minh Hương, Nguyen Thi Thanh Hương, Tran Thi Hai Yen, Nguyen Thanh Nga, Nguyen Thi Hong Nhung, Nguyen Thi Hoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015: 72-78 Objective: This study aimed to describe the clinical manifestation and the results of applying the skinand mucus nursing care process. Method: Review the record of 41 patients diagnosed with SJS and TEN treated in AIR Department-NHP between 01/2011 and 12/2013. Result: The mean age was 4.5±3.1; with the ratio of boys to girl to be1.16:1.0. Drugs are the maincause (82.9%), antibiotics (41.2%), carbamazepine (38.2%), other drugs (14.7%). Most patients improvedspecifically after 5-7 days applying the process. The mean hospitalized period: 9.2±4.3 days. Complicationsratio: 19.4%. Conclusion: These syndromes mostly relate to drugs allergy. Skin care plays an important role inimproving symptoms significantly by 1 week with 20% cases complicated. * Bệnh viện Nhi Trung Ương. Tác giả liên lạc: ĐD Phạm Thị Thu Trang, ĐT: 0909279204, Email: phamthithutrang@gmail.com.72 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học Key words: Stevens Johnson syndrome, Lyell syndrome, children.ĐẶTVẤNĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Hội chứng Stevens - Johnson (SJS) và Toxic Mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xétEpidermal Necrolysis (TEN) là các phản ứng dị ban đầu về kết quả chăm sóc da và niêm mạcứng do thuốc gây tổn thương da nặng, gây tỷ lệ cho bệnh nhi hội chứng SJS và TEN.tử vong hoặc/và có những biến chứng lâu dài tại ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUmắt và các hốc tự nhiên, gây thiệt hại về kinh tếcho gia đình bệnh nhân và xã hội(4). Vì vậy việc Đối tượng nghiên cứuchẩn đoán sớm, loại trừ nguyên nhân gây bệnh Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác địnhvà điều trị chăm sóc đúng là cần thiết, giảm tỷ lệ SJS và TEN điều trị nội trú tại Miễn dịch-Dị ứng-tử vong và biến chứng cho người bệnh. Khớp BV Nhi Trung ương từ tháng 01/2011 đến hết tháng 12/2013. Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do dị ứng thuốctại Việt Nam không nhỏ, theo số liệu của bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn BNviện Bạch Mai từ năm 1981-1990 có 6,2% bệnh Chẩn đoán xác định hội chứng Stevensnhân SJS và TEN nhập viện do dị ứng thuốc; tại Johnson và TEN.bệnh viện Da liễu-Tp. Hồ Chí Minh tỉ lệ này lên Hồ sơ bệnh án rõ ràng, đầy đủ các thông tintới 11,7% và bệnh viện Nhi Đồng 1 là 11,92%(1,5,9). cần thiết.Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xét ban đầu về kết quả áp dụng quy trình chăm sóc da và niêm mạc cho bệnh nhi hội chứng Stevens Johnson và hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc tại Bệnh viện Nhi Trung ươngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ NHẬN XÉT BAN ĐẦU VỀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC DA VÀ NIÊM MẠC CHO BỆNH NHI HỘI CHỨNG STEVENS - JOHNSON VÀ HỘI CHỨNGHOẠI TỬ THƯỢNG BÌ NHIỄM ĐỘC TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phạm Thị Thu Trang*, Lê Thị Minh Hương*, Nguyễn Thị Thanh Hương*, Trần Thị Hải Yến*, Nguyễn Thanh Nga*, Nguyễn Thị Hồng Nhung*, Nguyễn Thị Hồi*TÓMTẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xét ban đầu về kết quả chăm sóc da và niêm mạccho bệnh nhi hội chứng SJS và TEN. Phương pháp nghiên cứu : Hồi cứu, mô tả 41 ca bệnh được chẩn đoán HC SJS và TEN điều trị tạikhoa Miễn dịch-Dị ứng BV Nhi TW từ 01/2011 - 12/2013. Kết quả: Tuổi trung bình: 4,5±3,1; Tỷ lệ nam/nữ :1,16. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do thuốc(82,9%), trong đó thuốc kháng sinh (41,2%), carbamazepine (38,2%), các loại thuốc khác chiếm 14,7%;17,1% bệnh nhân chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh. Kết quả chăm sóc da và niêm mạc theo quy trìnhchủ yếu sử dụng Bleu Methylen: hầu hết các BN cải thiện rõ rệt các triệu chứng sau 5-7 ngày. Thời giannằm viện TB là 9,2±4,3 ngày; Tỷ lệ biến chứng: 19,4%. Kết luận: Bệnh chủ yếu liên quan đến dị ứng thuốc, chăm sóc da và niêm mạc đóng vai trò quan trọnggiúp cải thiện đáng kể các triệu chứng sau 1 tuần, với tỷ lệ biến chứng gần 20%. Từ khóa: Hội chứng Stevens Johnson, hội chứng Lyell, trẻ em.ABSTRACT THE CLINICAL MANIFESTATION AND AND THE INITIAL OUTCOME OF APPLYING THE SKIN AND MUCUS NURSING CARE PROCESS FOR STEVENS - JOHNSON SYNDROME AND TOXIC EPIDERMAL NECROLYSIS IN NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRIC Pham Thi Thu Trang, Le Thi Minh Hương, Nguyen Thi Thanh Hương, Tran Thi Hai Yen, Nguyen Thanh Nga, Nguyen Thi Hong Nhung, Nguyen Thi Hoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015: 72-78 Objective: This study aimed to describe the clinical manifestation and the results of applying the skinand mucus nursing care process. Method: Review the record of 41 patients diagnosed with SJS and TEN treated in AIR Department-NHP between 01/2011 and 12/2013. Result: The mean age was 4.5±3.1; with the ratio of boys to girl to be1.16:1.0. Drugs are the maincause (82.9%), antibiotics (41.2%), carbamazepine (38.2%), other drugs (14.7%). Most patients improvedspecifically after 5-7 days applying the process. The mean hospitalized period: 9.2±4.3 days. Complicationsratio: 19.4%. Conclusion: These syndromes mostly relate to drugs allergy. Skin care plays an important role inimproving symptoms significantly by 1 week with 20% cases complicated. * Bệnh viện Nhi Trung Ương. Tác giả liên lạc: ĐD Phạm Thị Thu Trang, ĐT: 0909279204, Email: phamthithutrang@gmail.com.72 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học Key words: Stevens Johnson syndrome, Lyell syndrome, children.ĐẶTVẤNĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Hội chứng Stevens - Johnson (SJS) và Toxic Mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xétEpidermal Necrolysis (TEN) là các phản ứng dị ban đầu về kết quả chăm sóc da và niêm mạcứng do thuốc gây tổn thương da nặng, gây tỷ lệ cho bệnh nhi hội chứng SJS và TEN.tử vong hoặc/và có những biến chứng lâu dài tại ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUmắt và các hốc tự nhiên, gây thiệt hại về kinh tếcho gia đình bệnh nhân và xã hội(4). Vì vậy việc Đối tượng nghiên cứuchẩn đoán sớm, loại trừ nguyên nhân gây bệnh Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác địnhvà điều trị chăm sóc đúng là cần thiết, giảm tỷ lệ SJS và TEN điều trị nội trú tại Miễn dịch-Dị ứng-tử vong và biến chứng cho người bệnh. Khớp BV Nhi Trung ương từ tháng 01/2011 đến hết tháng 12/2013. Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do dị ứng thuốctại Việt Nam không nhỏ, theo số liệu của bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn BNviện Bạch Mai từ năm 1981-1990 có 6,2% bệnh Chẩn đoán xác định hội chứng Stevensnhân SJS và TEN nhập viện do dị ứng thuốc; tại Johnson và TEN.bệnh viện Da liễu-Tp. Hồ Chí Minh tỉ lệ này lên Hồ sơ bệnh án rõ ràng, đầy đủ các thông tintới 11,7% và bệnh viện Nhi Đồng 1 là 11,92%(1,5,9). cần thiết.Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Hội chứng Stevens Johnson Hội chứng Lyell Chăm sóc daTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 213 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0