Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.53 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em theo phân loại của TCYTTG năm 2004, khảo sát sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán bệnh u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH MỘT SỐ U TẾ BÀO MẦM TINH HOÀN Ở TRẺ EM Nguyễn Văn Thuấn*, Nguyễn Văn Hưng**, Hà Minh Thắng*, Nguyễn Thị Ngần* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: 1/ Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em theo phân loại của TCYTTG năm 2004. 2/ Khảo sát sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán bệnh u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 77 bệnh nhân u tinh hoàn có chẩn đoán mô bệnh học sau mổ là u tế bào mầm tinh hoàn tại Khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 09/2009 đến tháng 08/2014, trong đó hồi cứu 67 trường hợp và tiến cứu 10 trường hợp. Nhuộm HMMD với các dấu ấn AFP, PLAP, CD30 và D2-40. Kết quả và kết luận: Vị trí u hay gặp ở bên phải (51,9%) nhiều hơn bên trái (46,8%), có một TH gặp cả hai bên (1,3%). Đường kính trung bình của u là 28mm, hay gặp nhất là dưới 50mm (88,3%). Về đặc điểm MBH, u quái hay gặp nhất (51,9%), tiếp đến là u túi noãn hoàng (41,6%), nang dạng bì và u tế bào mầm hỗn hợp chiếm tỉ lệ ngang nhau (2,6%), thấp nhất là u quái một lá phôi chiếm 1,3%. AFP dương tính 100% với u túi noãn hoàng, 60% với u quái, âm tính với UTBM hỗn hợp. PLAP dương tính 100% với tân sản tế bào mầm nội ống và UTBM hỗn hợp, 60% với u túi noãn hoàng và âm tính trong u quái. CD30 âm tính 100% với u quái, u túi noãn hoàng và UTBM hỗn hợp. D2-40 dương tính 100% với tân sản tế bào mầm nội ống. Từ khóa: u tế bào mầm tinh hoàn ABSTRACT PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND EXPRESSION OF IMMUNOHISTOCHEMICAL MARKERS TO THE DIAGNOSIS OF SOME TESTISCULAR GERM CELL TUMORS IN CHILDREN Nguyen Van Thuan, Nguyen Van Hung, Ha Minh Thang, Nguyen Thi Ngan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 249 - 255 Aims: 1/To investigate pathological characteristics of some testiscular germ cell tumors in children according to WHO 2004 classification. 2/To examine the expression of some immunohistochemical markers for testiscular germ cell tumor diagnosis in children. Subjective and Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 77 testiscular tumor patients with histopathological diagnosis as germ cell tumor at Histopathology department, National Hospital of Pediatric from 09/2009 to 08/2014, including 67 cases retrospectively and 10 cases prospectively. The following immunohistochemical markers were used to confirm the diagnosis: AFP, CD30, PLAP, D2-40. Results and conclusion: Right side tumors were more common than those of left side (51,9% vs. 46,8%). There was one case with both side. The average diameter of tumors was 28mm, with the most common one was under 50mm (88.3%). The pathological characteristics, teratomas had the highest percentage, accounted for 51.9%, followed by yolk sac tumors (41.6%), dermoid cysts and mixed germ cell tumors (2.6%), the lowest percentage was monodermal teratoma (1.3%). AFP was 100% positive with yolk sac tumors, 60% positive with teratomas and negative with mixed germ cell tumors. PLAP was 100% positive with intratubular germ cell * Khoa Giải phẫu bệnh, BV Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa ** Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Thuấn ĐT: 0912082368 Email: nvthuan253@gmail.com 249 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 neoplasia and mixed germ cell tumors, 60% positive with yolk sac tumors and negative with teratomas. CD30 was 100% negative with teratomas, yolk sac tumors and mixed germ cell tumors. Intratubular germ cell neoplasia showed 100% positive expression with D2-40. Key words: testiscular germ cell tumors. ĐẶT VẤN ĐỀ các dữ liệu chẩn đoán, đặc biệt là sử dụng các dấu ấn miễn dịch giúp xác định típ mô học một Ung thư tinh hoàn là ung thư phát triển từ cách chính xác hơn. tinh hoàn, một phần của hệ sinh dục nam. Ung Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tiến thư tinh hoàn chỉ chiếm 1% tất cả các ung thư ở hành đề tài này nhằm các mục đích sau: người lớn, nhưng nó là loại ung thư hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 15-34 tuổi(16,17,19); với tỉ lệ thô - Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh một mắc phải là 7,52/100.000 dân. Ở trẻ em, ung thư số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em theo ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH MỘT SỐ U TẾ BÀO MẦM TINH HOÀN Ở TRẺ EM Nguyễn Văn Thuấn*, Nguyễn Văn Hưng**, Hà Minh Thắng*, Nguyễn Thị Ngần* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: 1/ Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em theo phân loại của TCYTTG năm 2004. 2/ Khảo sát sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán bệnh u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 77 bệnh nhân u tinh hoàn có chẩn đoán mô bệnh học sau mổ là u tế bào mầm tinh hoàn tại Khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 09/2009 đến tháng 08/2014, trong đó hồi cứu 67 trường hợp và tiến cứu 10 trường hợp. Nhuộm HMMD với các dấu ấn AFP, PLAP, CD30 và D2-40. Kết quả và kết luận: Vị trí u hay gặp ở bên phải (51,9%) nhiều hơn bên trái (46,8%), có một TH gặp cả hai bên (1,3%). Đường kính trung bình của u là 28mm, hay gặp nhất là dưới 50mm (88,3%). Về đặc điểm MBH, u quái hay gặp nhất (51,9%), tiếp đến là u túi noãn hoàng (41,6%), nang dạng bì và u tế bào mầm hỗn hợp chiếm tỉ lệ ngang nhau (2,6%), thấp nhất là u quái một lá phôi chiếm 1,3%. AFP dương tính 100% với u túi noãn hoàng, 60% với u quái, âm tính với UTBM hỗn hợp. PLAP dương tính 100% với tân sản tế bào mầm nội ống và UTBM hỗn hợp, 60% với u túi noãn hoàng và âm tính trong u quái. CD30 âm tính 100% với u quái, u túi noãn hoàng và UTBM hỗn hợp. D2-40 dương tính 100% với tân sản tế bào mầm nội ống. Từ khóa: u tế bào mầm tinh hoàn ABSTRACT PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND EXPRESSION OF IMMUNOHISTOCHEMICAL MARKERS TO THE DIAGNOSIS OF SOME TESTISCULAR GERM CELL TUMORS IN CHILDREN Nguyen Van Thuan, Nguyen Van Hung, Ha Minh Thang, Nguyen Thi Ngan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 249 - 255 Aims: 1/To investigate pathological characteristics of some testiscular germ cell tumors in children according to WHO 2004 classification. 2/To examine the expression of some immunohistochemical markers for testiscular germ cell tumor diagnosis in children. Subjective and Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 77 testiscular tumor patients with histopathological diagnosis as germ cell tumor at Histopathology department, National Hospital of Pediatric from 09/2009 to 08/2014, including 67 cases retrospectively and 10 cases prospectively. The following immunohistochemical markers were used to confirm the diagnosis: AFP, CD30, PLAP, D2-40. Results and conclusion: Right side tumors were more common than those of left side (51,9% vs. 46,8%). There was one case with both side. The average diameter of tumors was 28mm, with the most common one was under 50mm (88.3%). The pathological characteristics, teratomas had the highest percentage, accounted for 51.9%, followed by yolk sac tumors (41.6%), dermoid cysts and mixed germ cell tumors (2.6%), the lowest percentage was monodermal teratoma (1.3%). AFP was 100% positive with yolk sac tumors, 60% positive with teratomas and negative with mixed germ cell tumors. PLAP was 100% positive with intratubular germ cell * Khoa Giải phẫu bệnh, BV Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa ** Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Thuấn ĐT: 0912082368 Email: nvthuan253@gmail.com 249 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 neoplasia and mixed germ cell tumors, 60% positive with yolk sac tumors and negative with teratomas. CD30 was 100% negative with teratomas, yolk sac tumors and mixed germ cell tumors. Intratubular germ cell neoplasia showed 100% positive expression with D2-40. Key words: testiscular germ cell tumors. ĐẶT VẤN ĐỀ các dữ liệu chẩn đoán, đặc biệt là sử dụng các dấu ấn miễn dịch giúp xác định típ mô học một Ung thư tinh hoàn là ung thư phát triển từ cách chính xác hơn. tinh hoàn, một phần của hệ sinh dục nam. Ung Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tiến thư tinh hoàn chỉ chiếm 1% tất cả các ung thư ở hành đề tài này nhằm các mục đích sau: người lớn, nhưng nó là loại ung thư hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 15-34 tuổi(16,17,19); với tỉ lệ thô - Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh một mắc phải là 7,52/100.000 dân. Ở trẻ em, ung thư số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em theo ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học U tế bào mầm tinh hoàn Đặc điểm giải phẫu bệnh Hóa mô miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
9 trang 208 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0