Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu các nhánh cấp máu cho vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 373.14 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm giải phẫu các nhánh cấp máu cho vạt da nhánh xuyên (NX) động mạch (ĐM) thượng vị dưới sâu (ĐMTVDS). Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu 40 vạt trên 20 xác tươi, bộc lộ ĐMTVDS, bơm thuốc màu trộn lẫn xanh methylen và barisulphate.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu các nhánh cấp máu cho vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâuTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÁC NHÁNH CẤP MÁUCHO VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH THƢỢNG VỊ DƢỚI SÂUNguyễn Văn Phùng*; Vũ Quang Vinh**; Trần Vân Anh**TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát đặc điểm giải phẫu các nhánh cấp máu cho vạt da nhánh xuyên (NX)động mạch (ĐM) thượng vị dưới sâu (ĐMTVDS). Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu 40 vạttrên 20 xác tươi, bộc lộ ĐMTVDS, bơm thuốc màu trộn lẫn xanh methylen và barisulphate. Sau24 giờ, tiến hành bóc vạt, khảo sát các đặc điểm của bó mạch thượng vị dưới sâu và các NX.Kết quả: có 175 NX trên 40 vạt, trung bình 4,38 NX/1 vạt. Ở hàng trong có 104 NX (59,43%),trong đó 83 NX (79,80%) chéo. Ở hàng ngoài có 71 NX (40,57%), trong đó 53 NX (74,65%)thẳng. 111 NX (63,43%) nằm trong khoảng 10 - 40 mm tính từ rốn. Các NX trội có chiều dàitrung bình 43,78 ± 14,43 mm và đường kính trung bình 1 ± 0,1 mm. Kết luận: hiểu rõ đặc điểmgiải phẫu các NX có thể giúp cho phẫu thuật viên nâng vạt NX ĐMTVDS một cách an toàn hơn.* Từ khóa: Nhánh xuyên; Động mạch thượng vị dưới sâu; Tái tạo vú.Deep Inferior Epigastric Perforator Flap: An Anatomical Study ofthe PerforatorsSummaryObjectives: To investigate anatomical vascular of the deep inferior epigastric perforator flap.Methods: 40 flaps were harvested from 20 fresh adult cadavers. The deep inferior epigastricartery and its perforators were dissected and canularized. Barium sulfate 30% v/w diluted andmixed with blue methylen was injected. Determine details such as perforator size, location andmeasurements in relation to the umbilicus. Results: 175 perforator vessels dissected from 40flaps, average 4.38/1 flaps. 104 (59.43%) perforators in a medial row with 83 (79.80%)perforators was oblique course. 71 (40.57%) perforators in a lateral row with 53 (74.65%) wasrectilinear course. 11 (63.43%) perforators located in a distance of 10 - 40 mm from theumbilicus. The average length and diameter of the dominant perforators was 43.78 ± 14.43 mmand 1 ± 0.1 mm.Conclusion: Understanding the morphological characteristics of the perforatorcan aid the surgeon in more harvesting safety the deep inferior epigastric artery perforator flap.* Key words: Perforator; Deep inferior epigastric perforator flap; Breast reconstruction.ĐẶT VẤN ĐỀVạt da vùng bụng là nguồn cung cấpvật liệu thay thế dồi dào trong phẫu thuậttạo hình với đặc tính là mẫu mô có chấtlượng, khối lượng mô lớn và mật độ môkhá mềm mại. Đặc biệt đối với bệnh nhânung thư vú thường ở độ tuổi có dư thừada và mỡ vùng thành bụng nên các vạtda vùng bụng trở thành nguồn cung cấpvật liệu lý tưởng trong tái tạo vú.* Đại học Y - Dược TP Hồ Chí Minh** Viện Bỏng Quốc giaNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Phùng (ngvaph@gmail.com)Ngày nhận bài: 29/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/05/2016Ngày bài báo được đăng: 31/05/201623TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016Việc sử dụng các vạt da vùng bụng dựatrên nguồn cấp máu là các NX thay vì sửdụng vạt da - cơ như vạt da - cơ thẳngbụng đã trở nên phổ biến trong vài thậpniên trở lại đây với ưu điểm nổi bật làgiảm tổn thương tối thiểu nơi cho vạt. Tuynhiên, việc xác định và phẫu tích bộc lộcác NX vẫn là thách thức đối với phẫuthuật viên, do còn có những bất thườngvà khác nhau về giải phẫu, thậm chí giữabên này và bên kia trên cùng cơ thể.Nghiên cứu của chúng tôi nhằm: Khảo sátđặc điểm giải phẫu các nhánh cấp máucho vạt da NX ĐMTVDS ở người ViệtNam trưởng thành, từ đó giúp ích chophẫu thuật viên trong quá trình nâng vạttrên lâm sàng.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Nghiên cứu 20 thi thể tươi người ViệtNam trưởng thành tại Bộ môn Giải phẫu,Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minhtừ tháng 11 - 2011 đến 12 - 2015.2. Phương pháp nghiên cứu.Rạch da phía trên cung đùi dài 4 cm,phẫu tích bộc lộ bó mạch thượng vị dướisâu, luồn catheter số 18 vào ĐMTVDS.Trộn lẫn thuốc cản quang barium sulfate30% v/w và thuốc màu, bơm vàoĐMTVDS, xác được bảo quản lạnh. Sau24 giờ, tiến hành bóc tách nâng vạt dahình trám ở thành bụng từ giới hạn trêncủa rốn đến phía trên 2 gai chậu trướctrên, vạt được bóc tách đến lớp cân nông,từ ngoài vào trong. Phẫu tích bộc lộ cácNX dưới kính lúp phóng đại 3,5 lần, mởbao trước cân cơ thẳng bụng, tách dọccác thớ cơ bộc lộ bó mạch thượng vịdưới sâu.24Ghi nhận các thông số: nguyên uỷ, phânnhánh, đường kính tại gốc, chiều dài từnguyên ủy đến nơi phân nhánh và đếnNX trội nhất của ĐMTVDS. Số lượng NX,đường kính tại gốc, chiều dài, vị trí NX sovới rốn (trục X, trục Y). Hướng đi, hànhtrình của NX trong cơ và dưới cân.Chụp ảnh, chụp X quang hình ảnh cácvạt.Xử lý số liệu theo phương pháp thốngkê y học.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Động mạch thượng vị dưới sâu.Trên 20 thi thể được phẫu tích, mỗibên đều có 1 ĐMTVDS và tất cả đều xuấtphát từ ĐM chậu ngoài. Từ đây ĐM đi hơichếch xuống dưới rồi quặt lên trên vàotrong phía sau mạc ngang, sau đó chuiqua mạc ngang đi vào bao cơ thẳngbụng. Sau khi chui qua bao cơ thẳngbụng, phần lớn ĐM tiếp tục chạy thẳnglên trên ở phía sau cơ (31/40 vạt =77,5%), phần còn lại ĐM chạy vào trongcơ (9/40 vạt = 22,5%). Trong 40 trườnghợp, 21 ĐMTVDS (52,5%) là một thânchính chạy lên trên và phân thành cácnhánh nhỏ, 17 trường hợp (42,5%) ĐMchia thành 2 ngành chính, 2 trường hợp(5%) ĐM chia thành 3 ngành chính.Đường kính trung bình của ĐMTVDStại nơi xuất phát là 2,19 ± 0,25 cm và ở vịtrí bờ ngoài của cơ thẳng bụng là 1,88 ±0,21 cm.Chiều dài trung bình của đoạn từĐMTVDS tính từ nơi xuất phát và từ vị trícủa ĐM ngang mức bờ ngoài cơ thẳngbụng đến NX trội nhất lần lượt là 15,60 ±1,30 cm và 10,78 ± 1 cm.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016Trong 40 ĐMTVDS, 39/40 trường hợp(97,5%) có 2 tĩnh mạch (TM) đi kèm, chỉcó 1 trường hợp (2,5%) là 1 TM đi kèm vàcác TM đều đổ về TM chậu ngoài.2. Các nhánh xuyên.Trong nghiên cứ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: