Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 487.91 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) có nhồi máu não (NMN) thầm lặng (Silent brain infarct = SBI). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 155 BN, trong đó nhóm bệnh 53 BN có SBI trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) hoặc cộng hưởng từ (MRI) sọ não, nhóm chứng 52 BN (không có SBI kể cả đột quỵ triệu chứng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC CỦA NÃO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHỒI MÁU NÃO THẦM LẶNG Nguyễn Thị Thu Hoa*; Nguyễn Văn Chương** TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) có nhồi máu não (NMN) thầm lặng (Silent brain infarct = SBI). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 155 BN, trong đó nhóm bệnh 53 BN có SBI trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) hoặc cộng hƣởng từ (MRI) sọ não, nhóm chứng 52 BN (không có SBI kể cả đột quỵ triệu chứng). Kết quả: 53/155 BN (34,2%) có SBI đƣợc nghiên cứu. Vị trí SBI hay gặp ở bán cầu não hơn là ở thân não và tiểu não. 62,3% BN có 1 ổ tổn thƣơng; 32,1% có 2 ổ tổn thƣơng và 5,6% BN có > 2 ổ tổn thƣơng SBI. Tăng huyết áp (THA) là nguy cơ hàng đầu của SBI với OR = 4,70; tiếp theo là tiền sử nghiện thuốc lá và nghiện rƣợu với OR lần lƣợt là 3,46 và 3,59. * Từ khóa: Nhồi máu não thầm lặng; Yếu tố nguy cơ; Đặc điểm hình ảnh học. Research of Characteristics of Brain Imaging and some Risk Factors of Silent Brain Infarction Summary Objective: Review characteristics of brain imaging and some risk factors in patients with silent brain infarction (SBI). Subjects and methods: Prospective, cross-sectional study on 155 patients, in which 53 patients in study group (with SBI based on image computer tomography or magnetic resonance brain) and 52 patients in the control group without stroke silent including stroke symptoms. Results: 53/155 patients (34.2%) with SBI were studied. The common location of SBI was hemisphere more than in the brainstem and cerebellum. 62.3% of patients had a lesion; 32.1% had two lesions and 5.6% of patients had more than two lesions SBI. Hypertension is the leading risk of SBI with OR = 4.70; followed by a history of tobacco and alcohol with OR 3.46 and 3.59, respecitvely. * Key words: Silent cerebral infarction; Risk factors; Characteristics of brain imaging. ĐẶT VẤN ĐỀ Ðột quỵ não là một vấn đề có tính thời sự trong y học vì tỷ lệ mắc, tử vong và tàn phế rất cao. Sự hiện diện của SBI là yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ NMN có triệu chứng phát triển [6]. SBI là một nhồi máu “không triệu chứng” thƣờng đƣợc phát hiện * Viện Y học Hải quân ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hoa (bshoahq@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/06/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/09/2015 Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015 88 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 tình cờ qua chụp CT-scan hoặc chụp MRI sọ não ở BN không có tiền sử đột quỵ. Thuật ngữ “Không triệu chứng” ở đây đƣợc hiểu là không có bất kỳ triệu chứng thần kinh nào hoặc có triệu chứng đột quỵ nhƣng không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ não. Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về SBI. Trong nghiên cứu sức khỏe tim mạch, một nghiên cứu dịch tễ đƣợc tiến hành trên 3.660 ngƣời > 65 tuổi tại Mỹ, 28% cho thấy bằng chứng của SBI trên hình ảnh MRI [7, 9]. Nghiên cứu khảo sát MRI trong cộng đồng dân số Hà Lan, Vermeer thấy tỷ lệ hiện mắc SBI là 20% [9]. Ở Việt Nam, đột quỵ thầm lặng cũng đã đƣợc biết đến nhƣng chƣa tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Từ đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: * Tiêu chuẩn chọn BN: - BN có phim chụp CT-scan hoặc MRI sọ não. Tiêu chuẩn chẩn đoán SBI (tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh): - Dựa vào định nghĩa SBI: có bằng chứng chẩn đoán hình ảnh mà không có biểu hiện rối loạn chức năng thần kinh cấp tính liên quan tới tổn thƣơng [8]. - Tiêu chuẩn MRI sọ não [10]: + Về kích thƣớc: ổ tổn thƣơng có kích thƣớc ≥ 3 mm. + Về đặc điểm tín hiệu: ổ tổn thƣơng giảm tín hiệu trên T1-WI và tãng tín hiệu trên T2 -WI. Nhận xét đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ ở BN NMN thầm lặng. + Không có các triệu chứng cấp tính tƣơng ứng với tổn thƣơng thần kinh trên phim chụp MRI sọ não, không có tiền sử đột quỵ trên lâm sàng, bao gồm cả tiền sử cơn thiếu máu thoáng qua. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Việc chẩn đoán SBI trên phim chụp MRI sọ não là kết quả hai nhà nghiên cứu độc lập đã nhất trí về chẩn ðoán. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 155 BN đƣợc chọn ngẫu nhiên từ BN điều trị ở Khoa Nội Thần kinh (A4), Khoa Đột quỵ não (A14), đƣợc chụp CT-scan hoặc MRI sọ não tại Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2014 đến 5 - 2015. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc chia làm hai nhóm: + Nhóm bệnh: 53 BN có SBI. + Nhóm chứng: BN không có SBI và cả không có đột quỵ não triệu chứng (52 ngƣời trong số 102 BN không có SBI). - Tiêu chuẩn CT-scan sọ não [6]: + Trên phim chụp CT-scan sọ não có hình ảnh một vùng nhồi máu ổ giảm tỷ trọng và tƣơng ứng với khu vực phân bố của động mạch não. + Vùng nhồi máu này không tƣơng thích với các triệu chứng lâm sàng. + Chẩn đoán SBI trên phim chụp CT-scan sọ não đƣợc thực hiện khi hai nhà nghiên cứu độc lập đã nhất trí về chẩn đoán. 89 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 - Ti ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: