Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.41 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tần suất mắc bệnh của tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng trong đó tổn thương mạch máu lớn là một trong những biến chứng cơ quan đích quan trọng, trong đó động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng bởi THA và ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) THA và ĐTĐ typ 2 là cần thiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Lê Som Lan*, Mai Công Sao** Huỳnh Kim Phượng* TÓM TẮT Mục tiêu: tần suất mắc bệnh của tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) ngày càng gia tăng trong đó tổn thương mạch máu lớn là một trong những biến chứng cơ quan đích quan trọng, trong đó động mạch chủ bụng (ĐMC bụng) là một trong những mạch máu lớn bị ảnh hưởng bởi THA và ĐTĐ. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm hình thái và chức năng của ĐMC bụng trên bệnh nhân (BN) THA và ĐTĐ typ 2 là cần thiết. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 37 đối tượng THA và 37 đối tượng ĐTĐ týp 2 (nhóm bệnh), 35 đối tượng bình thường (nhóm chứng). Ghi nhận không có sự khác biệt đáng kể về đường kính lòng mạch (IMT), các chỉ số huyết động giữa hai nhóm, tuy nhiên IMT và tỷ lệ mảng xơ vữa (MXV) nhóm THA và ĐTĐ typ 2 dày và nhiều hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa thống kê, IMT đoạn ĐMC bụng 1 là 3,9 ± 1,1mm, 3,6 ± 0,9mm và đoạn ĐMC bụng 2 là 3,4 ± 1,1mm, 3,2 ± 0,7mm so với nhóm chứng IMT đoạn ĐMC bụng 1 là 2,3 ± 0,4mm và IMT đoạn ĐMC bụng 2 1,8 ± 0,3mm (p

Tài liệu được xem nhiều: