Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các tổn thương khu trú tuyến giáp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 346.91 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các tổn thương khu trú tuyến giáp" với mục tiêu nhằm nghiên cứu, đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp và các xâm lấn của u giáp ác tính. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các tổn thương khu trú tuyến giápNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONGCHẨN ĐOÁN CÁC TỔN THƯƠNG KHU TRÚ TUYẾN GIÁP Nguyễn Thị Thủy1, Trịnh Hồng Nam1, Nguyễn Chung Thủy1 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà NamTÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoánbướu nhân tuyến giáp và các xâm lấn của u giáp ác tính Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, bệnh nhân được làm siêu âmtuyến giáp tại BVĐK tỉnh Hà Nam có tổn thương dạng bướu tuyến giáp lành hoặc áctính. Được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ tại BVĐK tỉnh Hà Nam Kết quả: 48 bệnh nhân có tuổi trung bình:48,7 ± 19,4 (22 – 74 tuổi) ; nữ chiếm78%, nam 22%, tỷ lệ nữ/nam = 3,5/1. Triệu chứng lâm sàng: BN tự sờ thấy khối vùngcổ 64,58%; 20,83% BN không có triệu chứng nào. Kích thước trung bình nhóm bướulành tính: 21,05 ± 11,06mm, nhóm ác tính: 16,23 ± 8,02mm; Bướu đa nhân với tỉ lệ89,58%. Bướu lành tính thường có đặc điểm: chiều rộng ≥ chiều cao (87,80%), bờ đềuranh giới rõ (95,12%), hỗn hợp âm (34,15%), không có vôi hóa (75,61%). Bướu ác tínhthường có đặc điểm: cấu trúc đặc hoặc thành phần đặc là chủ yếu (71,43%), giảm âm(71,43%), bờ không đều (57,14%), vi vôi hóa (57,14%), chiều cao lớn hơn chiều rộng(85,71%). Không có sự khác biệt về vị trí bướu, đặc điểm tăng sinh mạch giữa hainhóm lành tính và ác tính. Có 2/7 ca UTTG có di căn hạch vùng cổ. Có sự phù hợpgiữa siêu âm và kết quả phẫu thuật về tính chất xâm lấn tối thiểu của UTTG Kết luận: Siêu âm tuyến giáp là phương pháp dễ thực hiện, không độc hại, cóthể thực hiện nhiều lần để theo dõi sự tiến triển của bướu nhân tuyến giáp, đánh giá sựvôi hóa, xâm lấn, di căn của ung thư tuyến giáp.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương khu trú tuyến giáp thường được biết đến dưới dạng bướu nhântuyến giáp, là bệnh khá phổ biến[1]. Chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp và UTTG,lâm sàng thường dựa vào các dấu hiệu: sờ thấy khối, hạch di căn vùng cổ… Tiêuchuẩn vàng để chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp là lành tính hay ác tính phải dựa vàokết quả giải phẫu bệnh. Siêu âm thường được chỉ định với mục đích chẩn đoán xácđịnh, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, di căn hạch vùng cổ. SA góp phần đáp ứngcác yêu cầu của các nhà lâm sàng về tổng quan của u tuyến giáp trước điều trị, giúpcác bác sĩ lâm sàng tiên lượng bệnh nhân, đưa ra các chiến lược điều trị đúng đắn [2],[3], [4]. Để góp phần làm phong phú thêm về giá trị của siêu âm trong chẩn đoán bướunhân tuyến giáp và các xâm lấn của các u giáp ác tính, chúng tôi thực hiện đề tài nàynhằm mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương khu trú tuyến giáp trên siêu âm và đánhgiá giá trị của siêu âm trong xác định xâm lấn lân cận và di căn hạch khu vực của ungthư tuyến giáp.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: là 48 bệnh nhân có lâm sàng nghi ngờ tổn thương dạngbướu tuyến giáp lành hoặc ác tính; được làm siêu âm tuyến giáp có bướu nhân tuyếngiáp; được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ tại BVĐK tỉnh Hà Nam Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu. 45 Phương tiện nghiên cứu: máy siêu âm đầu dò nông 6 - 13 MHz. Kỹ thuật siêu âm tuyến giápTư thế bệnh nhân: nằm ngửa, bộc lộ rộng vùng cổ, tháo bỏ trang sức nếu có, kê đệmhoặc gối ở dưới cổ để cổ ưỡn cao.Kỹ thuật thăm khám: Thực hiện lớp cắt ngang kéo từ trên xuống dưới dọc theo khíquản để đánh giá tổng quát chung tình trạng tuyến giáp.Xoay nhẹ đầu bệnh nhân sang bên đối diện để đánh giá thùy định thăm khám: thực hiệnlớp cắt ngang từ cực trên tới cực dưới, với trục thăm khám là bó mạch cảnh. Sau đó xoayđầu dò vuông góc với hướng cắt ngang, thực hiện các lớp cắt dọc qua trục lớn của thùytuyến.Thực hiện các thao tác tương tự cho thùy tuyến bên còn lại, chú ý phải xoaynghiêng đầu bệnh nhân về bên đối diện với thùy tuyến được thăm khám.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình là 48,7 ± 19,4, tuổi nhỏ nhất là 22, cao nhất là 74. Nhóm tuổi 41-60 chiếm tỷ lệ cao nhất 42%. Giới tính: bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ 78% và 22%, nữ/nam = 3,5/1 Triệu chứng lâm sàng: Tự sờ thấy khối vùng cổ là triệu chứng hay gặp nhất(64,58%); 20,83% BN không có triệu chứng nào, chỉ đi khám và phát hiện ra; có8,33% BN thấy nuốt nghẹn nên đi khám Số lượng bướu: Hay gặp nhất là bướu đa nhân với tỉ lệ 89,58% Đặc điểm hình ảnh Bảng 1: Vị trí bướu nhân tuyến giáp Vị trí n % Thùy phải 18 37,50 Lành tính Thùy trái 22 45,83 Eo 1 2,08 Thùy phải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các tổn thương khu trú tuyến giápNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONGCHẨN ĐOÁN CÁC TỔN THƯƠNG KHU TRÚ TUYẾN GIÁP Nguyễn Thị Thủy1, Trịnh Hồng Nam1, Nguyễn Chung Thủy1 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà NamTÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoánbướu nhân tuyến giáp và các xâm lấn của u giáp ác tính Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, bệnh nhân được làm siêu âmtuyến giáp tại BVĐK tỉnh Hà Nam có tổn thương dạng bướu tuyến giáp lành hoặc áctính. Được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ tại BVĐK tỉnh Hà Nam Kết quả: 48 bệnh nhân có tuổi trung bình:48,7 ± 19,4 (22 – 74 tuổi) ; nữ chiếm78%, nam 22%, tỷ lệ nữ/nam = 3,5/1. Triệu chứng lâm sàng: BN tự sờ thấy khối vùngcổ 64,58%; 20,83% BN không có triệu chứng nào. Kích thước trung bình nhóm bướulành tính: 21,05 ± 11,06mm, nhóm ác tính: 16,23 ± 8,02mm; Bướu đa nhân với tỉ lệ89,58%. Bướu lành tính thường có đặc điểm: chiều rộng ≥ chiều cao (87,80%), bờ đềuranh giới rõ (95,12%), hỗn hợp âm (34,15%), không có vôi hóa (75,61%). Bướu ác tínhthường có đặc điểm: cấu trúc đặc hoặc thành phần đặc là chủ yếu (71,43%), giảm âm(71,43%), bờ không đều (57,14%), vi vôi hóa (57,14%), chiều cao lớn hơn chiều rộng(85,71%). Không có sự khác biệt về vị trí bướu, đặc điểm tăng sinh mạch giữa hainhóm lành tính và ác tính. Có 2/7 ca UTTG có di căn hạch vùng cổ. Có sự phù hợpgiữa siêu âm và kết quả phẫu thuật về tính chất xâm lấn tối thiểu của UTTG Kết luận: Siêu âm tuyến giáp là phương pháp dễ thực hiện, không độc hại, cóthể thực hiện nhiều lần để theo dõi sự tiến triển của bướu nhân tuyến giáp, đánh giá sựvôi hóa, xâm lấn, di căn của ung thư tuyến giáp.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương khu trú tuyến giáp thường được biết đến dưới dạng bướu nhântuyến giáp, là bệnh khá phổ biến[1]. Chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp và UTTG,lâm sàng thường dựa vào các dấu hiệu: sờ thấy khối, hạch di căn vùng cổ… Tiêuchuẩn vàng để chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp là lành tính hay ác tính phải dựa vàokết quả giải phẫu bệnh. Siêu âm thường được chỉ định với mục đích chẩn đoán xácđịnh, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, di căn hạch vùng cổ. SA góp phần đáp ứngcác yêu cầu của các nhà lâm sàng về tổng quan của u tuyến giáp trước điều trị, giúpcác bác sĩ lâm sàng tiên lượng bệnh nhân, đưa ra các chiến lược điều trị đúng đắn [2],[3], [4]. Để góp phần làm phong phú thêm về giá trị của siêu âm trong chẩn đoán bướunhân tuyến giáp và các xâm lấn của các u giáp ác tính, chúng tôi thực hiện đề tài nàynhằm mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương khu trú tuyến giáp trên siêu âm và đánhgiá giá trị của siêu âm trong xác định xâm lấn lân cận và di căn hạch khu vực của ungthư tuyến giáp.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: là 48 bệnh nhân có lâm sàng nghi ngờ tổn thương dạngbướu tuyến giáp lành hoặc ác tính; được làm siêu âm tuyến giáp có bướu nhân tuyếngiáp; được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ tại BVĐK tỉnh Hà Nam Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu. 45 Phương tiện nghiên cứu: máy siêu âm đầu dò nông 6 - 13 MHz. Kỹ thuật siêu âm tuyến giápTư thế bệnh nhân: nằm ngửa, bộc lộ rộng vùng cổ, tháo bỏ trang sức nếu có, kê đệmhoặc gối ở dưới cổ để cổ ưỡn cao.Kỹ thuật thăm khám: Thực hiện lớp cắt ngang kéo từ trên xuống dưới dọc theo khíquản để đánh giá tổng quát chung tình trạng tuyến giáp.Xoay nhẹ đầu bệnh nhân sang bên đối diện để đánh giá thùy định thăm khám: thực hiệnlớp cắt ngang từ cực trên tới cực dưới, với trục thăm khám là bó mạch cảnh. Sau đó xoayđầu dò vuông góc với hướng cắt ngang, thực hiện các lớp cắt dọc qua trục lớn của thùytuyến.Thực hiện các thao tác tương tự cho thùy tuyến bên còn lại, chú ý phải xoaynghiêng đầu bệnh nhân về bên đối diện với thùy tuyến được thăm khám.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình là 48,7 ± 19,4, tuổi nhỏ nhất là 22, cao nhất là 74. Nhóm tuổi 41-60 chiếm tỷ lệ cao nhất 42%. Giới tính: bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ 78% và 22%, nữ/nam = 3,5/1 Triệu chứng lâm sàng: Tự sờ thấy khối vùng cổ là triệu chứng hay gặp nhất(64,58%); 20,83% BN không có triệu chứng nào, chỉ đi khám và phát hiện ra; có8,33% BN thấy nuốt nghẹn nên đi khám Số lượng bướu: Hay gặp nhất là bướu đa nhân với tỉ lệ 89,58% Đặc điểm hình ảnh Bảng 1: Vị trí bướu nhân tuyến giáp Vị trí n % Thùy phải 18 37,50 Lành tính Thùy trái 22 45,83 Eo 1 2,08 Thùy phải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tổn thương khu trú tuyến giáp Chẩn đoán tổn thương khu trú tuyến giáp Siêu âm khu trú tuyến giáp U giáp ác tính Chẩn đoán bướu nhân tuyến giápGợi ý tài liệu liên quan:
-
13 trang 10 0 0
-
6 trang 8 0 0
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm và phân độ TIARDS trên 620 bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp
4 trang 8 0 0 -
Nghiên cứu giá trị siêu âm trong phân loại TIRADS các tổn thương khu trú tuyến giáp
8 trang 8 0 0 -
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán ung thư tuyến giáp
39 trang 7 0 0 -
6 trang 4 0 0