Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt giảm bạch cầu hạt

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 409.36 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân (BN) sốt giảm bạch cầu hạt (BCH). Đối tượng: 39 lượt BN được chẩn đoán sốt giảm BCH trong số 155 lượt BN được chẩn đoán giảm BCH. Những BN này điều trị tại Khoa Máu, Độc xạ và Bệnh nghề nghiệp và một số khoa nội của Bệnh viện Quân y 103 năm 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt giảm bạch cầu hạt TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN SỐT GIẢM BẠCH CẦU HẠT Nghiêm Thị Minh Châu*; Nguyễn Hoàng Thanh* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân (BN) sốt giảm bạch cầu hạt (BCH). Đối tượng: 39 lƣợt BN đƣợc chẩn đoán sốt giảm BCH trong số 155 lƣợt BN đƣợc chẩn đoán giảm BCH. Những BN này điều trị tại Khoa Máu, Độc xạ và Bệnh nghề nghiệp và một số khoa nội của Bệnh viện Quân y 103 năm 2014. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: + Sốt giảm BCH chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm bị bệnh bạch cầu cấp (95%), nhóm bệnh suy tủy (28,57%) và ung thƣ sau hóa trị (19,72%). + Triệu chứng lâm sàng chính: mệt mỏi, cảm giác vô lực (89,94%), loét miệng (79,48%), sốt cao o liên tục (76,92%), nhiệt độ trung bình trong đợt sốt 39,65 ± 0,59 C; thời gian sốt trung bình: 6,94 ± 4,63 ngày. + 84,62% BN sốt giảm BCH có giảm protid toàn phần và albumin máu. + BN giảm BCH không sử dụng kháng sinh dự phòng có nguy cơ sốt giảm BCH cao với OR = 17,14. o Kết luận: BN sốt giảm BCH có các triệu chứng nhƣ sốt cao liên tục, nhiệt độ trung bình > 39 C, mệt mỏi, cảm giác vô lực, kèm loét miệng và giảm protid máu, albumin máu. * Từ khoá: Giảm bạch cầu hạt; Sốt; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Research on Clinical and Paraclinical Features in Patients with Neutropenic Fever Summary - Purpose: To identify clinical and subclinical characteristics of patients with neutropenic fever. Patients: 39 patients were diagnosed neutropenia fever in a total of 155 patients diagnosed with neutropenia. These patients were treated at Hematology and Occupational Department, 103 Hospital in 2014. Methods: Cross - sectional study. Results: + Neutropenic fever occupied the highest proportion in patients with acute leukemia (95%), patients with marrow - damage anemia (28.57%) and cancer after chemotherapy was 19.72%. + Major clinical symptoms: fatigue, feeling powerless (89.94%), mouth ulcers (79.48%), o continuous high fever (76.92%) with a median of temperature: 39.65 ± 0.59 C; average duration of fever: 6.94 ± 4.63 days. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nghiªm ThÞ Minh Châu (chaunghiemminha7@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/09/2015 Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015 104 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 + There was a decrease in protid total and albumin in 84.62% of patients. + Patients with neutropenia who didn’t use antibiotics were at high risk of neutropenic fever. Conclusion: Patients with neutropenic fever had characteristics of continuous high fever, o average temperature over 39 C, fatigue, feeling powerless and mouth ulcers and a reduction in protid, albumin in blood. * Key words: Neutropenia; Fever; Clinical and paraclinical characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt giảm BCH trung tính, gọi tắt là sốt giảm BCH đƣợc định nghĩa là tình trạng cơ thể có nhiệt độ > 38,5oC ở một lần đo hoặc có nhiệt độ > 38oC trong 2 lần đo cách biệt, kèm theo có số lƣợng BCH < 0,5 G/l. Sốt giảm BCH là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của điều trị hóa chất. Để hóa trị liệu đạt kết quả tốt nhất, BN cần tuân thủ đúng liệu trình và liều điều trị đã đƣợc tính toán phù hợp với từng cá thể. Trong lâm sàng, điều này nhiều khi khó thực hiện do độc tính, tác dụng không mong muốn của hóa chất rất nặng, đặc biệt tình trạng ức chế tủy xƣơng, dẫn đến giảm, thậm chí mất BCH. Hậu quả là BN phải sử dụng nhiều loại kháng sinh, trì hoãn điều trị hoặc giảm liều hóa chất, tăng chi phí chăm sóc, xét nghiệm…, giảm chất lƣợng cuộc sống và hiệu quả điều trị chung. Sốt giảm BCH không chỉ là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của điều trị hóa chất, tình trạng này còn gặp những trƣờng hợp nhƣ: bệnh bạch cầu cấp, sau nhiễm độc dị ứng, suy tủy nguyên phát, nhiễm virut cấp và một số trƣờng hợp không xác định đƣợc nguyên nhân… Để có cơ sở chỉ định điều trị hợp lý, dự phòng đến mức cao nhất những hậu quả trên chúng tôi tiến hành đề tài nhằm: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN sốt giảm BCH. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. BN đƣợc xác định giảm BCH điều trị tại Khoa Huyết học, Độc xạ và Bệnh nghề nghiệp và một số khoa nội của Bệnh viện Quân y 103 năm 2014. * Tiêu chuẩn chọn: BN xác định giảm BCH, sốt giảm BCH theo định nghĩa và tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêu chuẩn quốc tế chẩn đoán tình trạng mất BCH (The International Agranulocytosis and Aplastic Study - IAAAS) [1]; không phân biệt tuổi, giới…, tự nguyện tham gia nghiên cứu. - Lấy cỡ mẫu thuận tiện: tính theo lƣợt BN vào viện điều trị. Số liệu thu đƣợc 155 lƣợt BN giảm BCH gồm: + 71 lƣợt BN sau hóa trị ung thƣ (ung thƣ các mô đặc và u lympho ác tính Hodgkin, non-Hodgkin). + 20 lƣợt BN bệnh bạch cầu cấp. + 06 lƣợt BN điều trị suy tủy. + 08 lƣợt BN rối loạn sinh tủy. 105 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 + ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: