Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thống Nhất

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 334.16 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù nhờ lọc máu liên tục. Kết quả cho thấy tỉ lệ bệnh nhân trên 4 triệu chứng quá tải dịch còn cao (85%), Lọc máu liên tục có thể giúp cải thiện triệu chứng quá tải thể tích và làm giảm thời gian thở máy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thống Nhất Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM CẤP MẤT BÙ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hoàng Văn Quang*, Nguyễn Xuân Vinh*, Lê Bảo Huy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: 90% bệnh nhân suy tim cấp mất bù nhập viện vì quá tải thể tích như khó thở và tăng trọng lượng. Tuy vậy, các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm thay đổi khác nhau tùy theo các nghiên cứu trước. Điều trị bằng lọc máu liên tục ở bệnh nhân này sẽ cải thiện triệu chứng hô hấp khi có đề kháng với thuốc lợi tiểu. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy tim cấp mất bù nhờ lọc máu liên tục Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 20 bệnh nhân suy tim mất bù cấp có hoặc không có suy thận và đề kháng thuốc lợi tiểu. Kết quả: Tuổi trung bình 75,7 ± 5,5; APACHE II 19,5 ± 1,8; EF 41,2 ± 7,1%. Số bệnh nhân suy thận chiếm 60%. Hầu hết bệnh nhân có ≥ 3 bệnh kèm theo (65%). Liều furosemide: 273 ± 112 mg/ngày. Tỉ lệ sử dụng phối hợp với kháng Aldosterone còn thấp. Lâm sàng với ≥ 4 triệu chứng quá tải dịch chiếm 85%. Có sự giảm nồng độ muối do hòa loãng 130,7 ± 6,5. Ure, NT-proBNP tăng cao trong máu. Sau 48 giờ điều trị, có > 10 lít dịch được loại bỏ bởi lọc máu liên tục. Có 82,3% bệnh nhân cải thiện trung bình triệu chứng quá tải dịch (p = 0,004). Có 84,6% bệnh nhân thở máy nhỏ hơn 3 ngày (p = 0,05) khi lọc máu rút > 10 lít sau 48 giờ. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân trên 4 triệu chứng quá tải dịch còn cao (85%), Lọc máu liên tục có thể giúp cải thiện triệu chứng quá tải thể tích và làm giảm thời gian thở máy. Từ khóa: Lọc máu liên tục, suy tim cấp, suy thận cấp. ABSTRACT CHARACTERS AND TREATMENT OUTCOMES OF DECOMPENSATEDLY ACUTE HEART FAILURE PATIENTS IN INTENSIVE CARE UNIT AT THONG NHAT HOSPITAL Hoang Van Quang, Nguyen Xuan Vinh, Le Bao Huy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 227 - 234 Background: There were 90% of acute heart failure patients hospitalized because of symptoms of volume over load as dyspnea and increased weight. However, the clinical symptoms of volume over load and symptoms of laboratory were very variety in last studies. The treatment by continuous renal replacement therapy (CRRT) in decompensatedly acute heart failure patients is considered to aim improving respiratory symptoms when they resisted with diuretic. Objective: Define the characters of clinical and laboratory and treatment outcomes of decompensatedly acute heart failure by continuous renal replacement therapy (CRRT). Method: Cross - sectional study. Our sample was 20 patients who were decompenstedly acute heart failure with or without kidney failure and resisted diuretic. Result: Mean of age: 75.7 ± 5.5; APACHE II scored 19.5 ± 1.8; EF 41.2 ± 7.1%. Number of acute kidney * Hồi sức tích cực- chống độc, Bệnh viện Thống Nhất ** Khoa cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: TS.BS Hoàng Văn Quang –ĐT: 0914015635 Email: drhoangquang@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 227 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 failure patients accounted for 60%. Almost of patients had 3 or more than 3 underlying diseases (65%). Dose of furosemide: 273 ± 112 mg/day. The proportion of patients used anti-Aldosterone was low. The clinical feature with ≥ 4 symptoms of volume over load accounted 85%. There was a decreasing of concentration of Sodium due to dilute solution, concentration of sodium: 130.7 ± 6.5. The concentration of ure, NT-proBNP were high increasing. After 48 hours of treatment, there was 10 litre of fluid to remove by CRRT. There were 82.3% patients improved symptoms of volume over load (p = 0.004). There were 84.6% patients who have taken duration of respiratory ventilation less than 3 days (p = 0.05). Conclusion: EF 41.2 ± 7.1. The symptoms of volume over load were high (85% patients with ≥ 4 symptoms). CRRT can help them improve symptoms of volume over load and reduce the duration of ventilation. Keywords: continuous renal replacement therapy, acute heart failure, acute kidney failure. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiêu chuẩn suy tim cấp mất bù: Khoảng 90% bệnh nhân suy tim cấp vào viện Suy tim cấp mới xuất hiện do bệnh lý nặng vì quá tải dịch với biểu hiện khó thở và tăng hoặc suy tim mạn nhưng tiến triển nặng dần lên trọng lượng(1). Nhiều ng ...

Tài liệu được xem nhiều: