Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép ở bệnh nhân nhồi máu não ác tính

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 335.44 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá lâm sàng, kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép đối với bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) ác tính; tìm mối liên quan giữa tuổi, tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng ở thời điểm chỉ định phẫu thuật với tỷ lệ mRS 5 - 6 ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép ở bệnh nhân nhồi máu não ác tínhTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ PHẪU THUẬTMỞ SỌ GIẢI P Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU N O ÁC T NHLê Chi Viện*; Nguyễn Hoàng Ngọc*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá lâm sàng, kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép đối với bệnh nhân (BN) nhồimáu não (NMN) ác tính; tìm mối liên quan giữa tuổi, tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng ở thờiđiểm chỉ định phẫu thuật với tỷ lệ mRS 5 - 6 ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Đối tượng vàphương pháp: nghiên cứu mô tả 26 BN NMN ác tính được phẫu thuật mở sọ giải ép tại Trungtâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 5 - 2013 đến 3 - 2016, đánh giá điểm mRS sauphẫu thuật 6 tháng. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 54,9 ± 10,6, 34,6% BN > 60 tuổi. Tắcđộng mạch não giữa 38,5%, tắc động mạch cảnh trong 50%. Tỷ lệ tử vong nội viện 38,5%, tỷ lệtử vong trong 6 tháng 42,3%. Đánh giá điểm mRS sau 6 tháng: mRS3: 24%; mRS4: 24%;mRS5: 8%; mRS6: 44%. Nhóm BN > 60 tuổi, thời điểm chỉ định phẫu thuật Glasgow ≤ 8, giãnđồng tử, đường giữa bị đẩy > 10 mm trên CT sọ có tỷ lệ mRS 5 - 6 cao hơn nhiều so với nhóm≤ 60 tuổi, được mở “sớm hơn” (Glasgow > 8, chưa giãn đồng tử, đường giữa bị đẩy ≤ 10 mm).* Từ khóa: Nhồi máu não ác tính; Phẫu thuật mở sọ giải ép; Đặc điểm lâm sàng.Study on Clinical Outcomes of Decompressive Craniectomy inPatients with Malignant Cerebral InfarctionSummaryObjectives: To assess the outcomes of decompressive craniectomy in patients withmalignant brain infarction. Subjects and methods: An observational study was conducted on 26patients with malignant cerebral infarction who had undergone decompressive craniectomy atStroke Center, 108 Hospital from 2013, May to 2016, March. Results: Average age was 54.9 ±10.6 years, 34.6% were ≥ 60 years of age. MCA occlusion was found in 38.5% and ICAocclusion explained for 50% of the cases. The mortality rate in the unadjusted treatment timeand within 6 months accounted for 38.5% and 42.3%, respectively. mRS was evaluated after 6months’ follow-up: mRS3: 24%, mRS4: 24%, mRS5: 8%, mRS6: 44%. The rates of mRS 5 - 6 inpatients with over 60 years old, Glasgow ≥ 8, dilated pupils, midline shift of > 10 mm werehigher than that of the patients ≤ 60 years of age or have been “early” DC (Glasgow > 8, nomalpupil, midline shift of ≤ 10 mm).* Key words: Malignant cerebral infarction; Decompressive craniectomy; Clinical characteristics.ĐẶT VẤN ĐỀNhồi máu não ác tính là NMN diệnrộng thường do tắc các động mạch lớn,đặc biệt là động mạch não giữa và độngmạch cảnh trong, tỷ lệ tử vong lên tới80% khi điều trị nội khoa đơn thuần và đểlại di chứng nặng nề ở những BN sốngsót [4, 6]. Phẫu thuật mở sọ giải chèn ép(decompressive craniectomy - DC) đượcxem là hy vọng cuối cùng cho những BN này.* Bệnh viện TWQĐ 108Người phản hồi (Corresponding): Lê Chí Viện (chivien270685@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/09/2016Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016152TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016Các thử nghiệm lớn đa trung tâmDECIMAL, DESTINY và HAMLET chothấy: mở sọ giải ép làm tăng tỷ lệ sốngsót, nhưng không làm tăng tỷ lệ di chứngnặng [2, 3, 6, 7]. Tại Việt Nam, một sốtrung tâm đã tiến hành áp dụng phươngpháp này. Tuy nhiên, số lượng BN còn ít,chưa có nhiều báo cáo về kết quả đạtđược. Trung tâm Đột quỵ, Bệnh việnTWQĐ 108 phối hợp cùng Khoa Phẫuthuật Thần kinh áp dụng mở sọ giải éptrong điều trị NMN ác tính. Chúng tôi tiếnhành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kếtquả phương pháp mở sọ giải ch n ép ởBN NMN ác t nh.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN NMN ác tính được phẫu thuật mởsọ giải ép theo đường Question Mark tạiTrung tâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108,thời gian từ tháng 5 - 2013 đến 3 - 2016.- Tiêu chuẩn chọn BN:+ BN NMN ác tính do tắc động mạchnão giữa (MCA - Middle Cerebral Artery)hoặc động mạch cảnh trong (ICA Internal Cerebral Artery), được phẫu thuậtmở sọ giải ép. Kể cả BN tắc động mạchnão giữa kết hợp tắc động mạch nãotrước (ACA) hoặc động mạch não sau(PCA).+ BN được chẩn đoán đột quỵ nãotheo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO, 1989), chẩn đoán xác định NMNvà vùng chi phối động mạch não dựa vàoCT-scanner hoặc MRI sọ não.+ BN được chẩn đoán xác định vị tríđộng mạch tắc dựa vào CTA hoặc DSAsọ não.- Tiêu chuẩn loại trừ:+ BN NMN do co thắt mạch trên nềnchảy máu dưới nhện.+ BN chấn thương sọ não kết hợp.+ BN có bệnh lý mạn tính nặng kèmtheo trước đột quỵ.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu mô tả, hồi cứu bệnh ánthu thập dữ liệu về tình trạng lâm sàngBN ở thời điểm nhập viện, trước phẫuthuật và khi ra viện. Biến chứng gần sauphẫu thuật và tử vong nội viện. Đánh giátình trạng ý thức theo thang điểmGlasgow, mức độ lâm sàng NMN theothang điểm NIHSS. Đánh giá kích thước,vị trí ổ tổn thương, mức độ đè đẩ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: