Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tuyến ức

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.58 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định týp mô bệnh học và bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tuyến ức (UTƯ) theo phân loại của WHO (2015). Đối tượng và phương pháp: 41 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán mô bệnh học UTƯ và phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2013 đến 6 - 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tuyến ứcT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ BỘC LỘMỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN ỨCTÓM TẮTLê Đ c M nh*; Tr n Ng c Dũng**; Nguy n Tu n Anh***Mục tiêu: xác định týp mô bệnh học và bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán utuyến ức (UTƯ) theo phân loại của WHO (2015). Đối tượng và phương pháp: 41 bệnh nhân (BN)được chẩn đoán mô bệnh học UTƯ và phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh việnQuân y 103 từ tháng 6 - 2013 đến 6 - 2015. Tiêu bản được nhuộm H.E và nhuộm hoá mô miễndịch với các macker CD3, CD20, CD45, CKAE1/AE3, EMA, Ki67, p53. Kết quả: tuổi trung bình46,46 ± 12,11. Kích thước u trung bình 4,40 ± 2,42 cm; gặp nhiều nhất ở giai đoạn IIA (43,90%).39,02% BN có xâm lấn vỏ bao. 48,78% có biểu hiện bệnh nhược cơ, trong đó 70% là nhược cơnhóm IIA. Gặp nhiều nhất týp AB (26,83%) và B1 (26,83%). Kết luận: UTƯ ít gặp ở trẻ nhỏ,không có sự khác biệt về giới. Kích thước u khá lớn, nhiều nhất ở giai đoạn IIA. U có thể xâmlấn vỏ bao và biểu hiện bệnh nhược cơ. U gặp nhiều nhất là týp AB và B1. Trong UTƯ có sựphân bào khá mạnh và ít có biểu hiện đột biến gen ức chế u.* Từ khoá: U tuyến ức; Bệnh nhược cơ; Đặc điểm lâm sàng; Mô bệnh học; Dấu ấn miễn dịch.Study of Clinical and Histopathological Features and the Expressionof Immunohistochemical Markers in ThymomaSummaryObjectives: To determine the histological types of thymoma and expression ofimumunohistochemical markers in diagnosis of thymoma tumor according to WHO classification(2015). Subjects and methods: 41 patients who had thymoma, were diagnosed by pathologyand performed thymectomy at Department of Thoracic Surgery, 103 Hopital from June 2013 toJune 2015. Samples of thymoma were taken and performed HE and imunohistochemicalstaining with these markers which were CD3, CD20, CD45, CKAE1/AE3, EMA, Ki67, p53. Results:Mean age: 46.46 ± 12.11; mean tumor size 4.40 ± 2.42 cm; patients with stage IIA disease werethe most frequent (43.90%). 39.02% of patients had tumor capsular invasion. 48.78% of patientshad expression of myasthenia gravis, mostly at stage IIA (70%). The two most common types ofthymic tumors were determined, type AB (26.83%) and B1 (26.83%). Conclusion: Generally,thymoma rarely occurs to children. There was no difference between genders. The tumor size wasquite large. Patients at stage IIA were the most frequent. Tumor could invade into the capsule.AB and B1 were the most common types. Myasthenia gravis could be found in patients with thymoma.Thymoma had a high mitotic count and poor expression of mutation in tumor suppressor genes.* Key words: Thymoma; Myasthenia gravis; Clinical features; Histopathological features;Immunohistochemical markers.* ViÖn 69, Bé T− lÖnh B¶o vÖ L¨ng Chñ tÞch Hå ChÝ Minh** BÖnh viÖn Qu©n y 103*** §¹i häc Y Vinh, NghÖ AnNg i ph n h i (Corresponding): Lª Đ c M nh (manhld1982@gmail.com)Ngày nh n bài: 04/08/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 11/11/2016Ngày bài báo đ c đăng: 23/11/2016156t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016ĐẶT VẤN ĐỀU tuyến ức là tổn thương thường gặpnhất trong các loại u vùng trung thấttrước, chiếm khoảng 30% trường hợp ởngười lớn, trung bình 40 - 60 tuổi, tỷ lệnam/nữ là 1/1. Theo thống kê của HộiUng thư Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc UTƯ khoảng15/100.000 dân. Tuy nhiên, tất cả trườnghợp UTƯ đều có khả năng xâm lấn nênmột số tác giả cho rằng đây là bệnh lý áctính. Có đến 50% BN UTƯ không có triệuchứng, khoảng 30% phát hiện UTƯ nhờtriệu chứng nhược cơ. Việc xác định cáctýp mô học của UTƯ có ý nghĩa quantrọng trong tiên lượng và điều trị bệnh.Ở Việt Nam, mặc dù có một số nghiêncứu về lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh,nhưng chưa có nghiên cứu nào về phânloại UTƯ theo tiêu chuẩn của WHO(2015). Chúng tôi tiến hành nghiên cứunày nhằm:- Xác định týp mô bệnh học UTƯ theophân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (2015).- Đánh giá bộc lộ một số dấu ấn miễndịch trong chẩn đoán UTƯ.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.41 BN được chẩn đoán mô bệnh họcUTƯ và phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuậtLồng ngực, Bệnh viện Quân y 103 từtháng 6 - 2013 đến 6 - 2015.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫutoàn bộ và có chủ định.- Nghiên cứu một số đặc điểm chungcủa UTƯ trên phiếu yêu cầu xét nghiệm,đọc và hội chẩn tiêu bản nhuộm hoá mômiễn dịch với các macker CD3, CD20,CD45, CKAE1/AE3, EMA, Ki67, p53.- Ki67 (+) khi dương tính > 10% tế bào u.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN1. Đặc điểm chung của BN.Bảng 1: Phân bố BN UTƯ theo tuổi và giới.GiớiNamNữTổngNhóm tuổin%n%n%20 - 29315,0014,7649,7630 - 39420,00419,05819,5140 - 49630,00628,571229,2750 - 59315,00838,101126,83≥ 60420,0029,52614,63Tổng số201002110041100X ± SD ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: