Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của tổn thương hốc mắt trong bệnh mắt do Basedow

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 426.27 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm tìm hiểu đặc điểm lâm sàng bệnh mắt Basedow, bước đầu nghiên cứu đặc điểm tổn thương hốc mắt trong bệnh mắt Basedow trên hình ảnh MRI. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của tổn thương hốc mắt trong bệnh mắt do BasedowTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNHCỘNG HƢỞNG TỪ CỦA TỔN THƢƠNG HỐC MẮTTRONG BỆNH MẮT DO BASEDOWLâm Khánh*; Lê Đức Hạnh*TÓM TẮTNghiên cứu đặc điểm lâm sàng tổn thương hốc mắt trên 194 bệnh nhân (BN) có bệnh mắt doBasedow, trong đó, 27 BN được chụp cộng hưởng từ (MRI). Kết quả cho thấy, các triệu chứng cơnăng xuất hiện với tỷ lệ: sợ ánh sáng 11,3%, chảy nước mắt 20,1%, cảm giác có dị vật trong mắt23,7%, đau tự phát phía sau nhãn cầu 1,1%, đau khi vận động mắt 13,9%, nhìn đôi 13,9%. Các triệuchứng thực thể: co rút mi 72,2%, hở mi 12,9%, ban đỏ mi mắt 2,6%, phù mi mắt 2,6%, cương tụ kếtmạc 23,7%, phù nề kết mạc 23,7%, sưng cục lệ 4,1%,.Trên hình ảnh MRI, độ dày và chiều dàitrung bình (mm) của các cơ vận nhãn: nhóm cơ trên (gồm cơ thẳng trên và cơ nâng mi trên): 5,44 ±2,40 và 42,23 ± 1,58; cơ thẳng dưới: 6,88 ± 3,25 và 44,65 ± 2,72; cơ thẳng trong: 6,00 ± 2,28 và43,35 ± 2,32; cơ thẳng ngoài: 4,07 ± 0,75 và 43,51 ± 2,55; độ dày của cơ chéo trên: 2,72 ± 0,26.Tổng độ dày trung bình 25,11 ± 8,97. Vị trí trung bình của nhãn cầu 6,69 ± 0,26. Có sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê giữa độ dày, chiều dài, tổng độ dày trung bình của các cơ vận nhãn và độ lồicủa nhãn cầu giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.* Từ khóa: Tổn thương hốc mắt; Bệnh mắt do Basedow; Đặc điểm lâm sàng; Cộng hưởng từ.STUDY ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND MRI FINDINGSIN PATIENTS WITH ORBITAL DISEASE RELATED TO BASEDOWSUMMARYWe studied the clinical characteristics of lesions in the orbits of 194 patients with eye diseasecaused by Basedow, 27 patients out of them had orbital MR imaging. The clinical symptoms appearedas follows: Fear of light 11.3%, watery eyes 20.1%, sensation of a foreign object in the eyes 23.7%,spontaneous pain behind the eyeball 1.1%, pain with eye movement 13.9%, diplopia 13.9%. Physicalsymptoms: Eyelid shrinkage 72.2%, open eyelid 12.9%, eyelid erythema 2.6%, eyelid edema 2.6%, swollenconjunctiva 23.7%, conjunctival edema 23.7%, swelling of caruncle 4.1% On MRI images, averagethickness and length of the extraocular muscles (in mm) were as follows: The superior group (superiorrectus and levator palpebrae superioris): 5.44 ± 2.40 and 42.23 ± 1.58; inferior rectus: 6.88 ± 3.25 and44.65 ± 2.72; medial rectus: 6.00 ± 2.28 and 43.35 ± 2.32; lateral rectus: 4.07 ± 0.75 and 43.51 ± 2.55;thickness of the superior oblique: 2.72 ± 0.26. Overall thickness was 25.11 ± 8.97. Mean eyeballposition was 6.69 ± 0.26. There were significant differences in the average thickness, length, overallthickness of the extraocular muscles and mean eyeball position between patients and control group.* Key words: Extraocular Injuries; Eye deseases caused by Basedow; Magnetic resonance imaging.* Bệnh viện TWQĐ 108Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn ĐàmPGS. TS. Hoàng Trung Vinh79TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012ĐÆT VÊN ĐÒBệnh mắt do Basedow nằm trong nhómcác bệnh mắt do tuyến giáp [1, 2, 4]. Cơchế bệnh sinh chưa hoàn toàn rõ, tuy nhiêncó nhiều bằng chứng cho thấy bệnh có liênquan tới cơ chế tự miễn. Bệnh là một hộichứng lâm sàng gây nên bởi ngưng đọngmucopolysaccharide trong tổ chức hốc mắt,kèm theo thâm nhiễm tế bào, viêm mạn tínhtổ chức hốc mắt, đặc biệt là các cơ vậnnhãn. Biểu hiện lâm sàng của bệnh là lồimắt do phù nề và phì đại tổ chức trong hốcmắt; nhìn đôi và lác do tổn thương các cơvận nhãn, dẫn tới hạn chế vận động củanhãn cầu... Bệnh không gặp ở tất cả BNBasedow, chỉ gặp ở 20 - 50% số BN, chiếm1% các bệnh lý hốc mắt [1, 2, 4].Việc chẩn đoán bệnh sẽ gặp khó khănkhi các triệu chứng lâm sàng về mắt chưabiểu hiện rõ. Nhiều trường hợp cần phải cósự trợ giúp của các phương pháp cận lâmsàng trong chẩn đoán sớm và chẩn đoánphân biệt. Các dấu hiệu như phù nề, phì đạitổ chức trong hốc mắt, lồi mắt, viêm hay xơhóa cơ vận nhãn... là những tổn thương cóthể đánh giá chi tiết trên hình ảnh MRI. Nếuxác định sớm được tổn thương cơ vận nhãnsẽ chẩn đoán sớm bệnh mắt do Basedow,trước khi các triệu chứng lâm sàng xuất hiện.Chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:- Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng bệnh mắtBasedow.- Bước đầu nghiên cứu đặc điểm tổn thươnghốc mắt trong bệnh mắt Basedow trên hìnhảnh MRI.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Đối tượng nghiên cứu chia thành 3 nhóm:- Nhóm 1: 194 BN được khám và chẩnđoán xác định là Basedow, có tổn thươnghốc mắt, điều trị tại Bệnh viện Nội tiết TWtừ tháng 2 - 2008 đến 5 - 2009, mắc bệnhlần đầu hoặc tái phát, đã điều trị hoặc chưađiều trị về nội tiết, ở tất cả các giai đoạn củachức năng giáp. BN có thể điều trị nội trúhoặc ngoại trú có bệnh án, không phân biệtnam nữ, vùng miền.- Nhóm 2: 27 BN, chọn ngẫu nhiên từ194 BN nói trên, được chụp MRI hốc mắttại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh việnTWQĐ 108.- Nhóm 3 (nhóm chứng): 60 người bìnhthườn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: