![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện quân y 4
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 374.62 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết được nghiên cứu với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL); tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh CHT ở BN TVĐĐCSTL.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện quân y 4 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 Nguyễn Trung Kiên* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL); tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh CHT ở BN TVĐĐCSTL. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 138 BN khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 4. Kết quả và kết luận: TVĐĐCSTL gặp nhiều ở nhóm tuổi 40 - 49 (35,5%). Nam có tỷ lệ cao hơn nữ (69,57% so với 30,43%). Đau có tính chất cơ học 95,65%, dấu hiệu Lasègue (+): 98,55%; dấu hiệu “bấm chuông” và điểm đau Valleix (+) cao (79,71% và 97,82%); rối loạn cảm giác chủ yếu là cảm giác nông, cảm giác tê theo rễ (39,13%). Thoát vị chủ yếu xảy ra ở đĩa đệm L4-L5 và L5-S1. Thoái hóa đĩa đệm và thoái hóa cột sống thắt lưng ở BN TVĐĐCSTL chiếm tỷ lệ rất cao (100% và 81,16%). BN TVĐĐCSTL có các triệu chứng lâm sàng mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất (64,49%). Thể thoát vị ra sau chiếm 100%. Với lâm sàng mức độ nhẹ, thể ra sau trung tâm và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (31,03% và 41,37%). Mức độ trung bình thể ra sau lệch trái và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (37,18% và 46,15%). Mức độ nặng thể ra sau lệch trái và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (54,84% và 51,61%). * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm; Thoái hóa đĩa đệm; Thoái hóa cột sống; Đặc điểm lâm sàng; Hình ảnh cộng hưởng từ. Study on Clinical Characteristics and Magnetic Resonance Images in Patients with Disc Herniation of the Lumbar Spine at 4 Military Hospital Summary Objectives: To describe clinical characteristics and magnetic resonance images in patients with disc herniation of the lumbar spine and to determine their relationship. Subjects and methods: A prospective descritve and cross-sectional study was conducted on 138 patients who were examined and treated at 4 Military Hospital. Results and conclusions: Herniated disc of the lumbar spine was mainly in the age group 40 - 49 (35.5%). The disease rate in men was higher in women (69.57% versus 30.43%). 95.65% of the pain had mechanical properties. Lasegue signs (+) accounted for 98.55%; signs rang the bell and Valleix pain points (+) were high (79.71% and 97.82%); sensory disturbance was chiefly shallow feeling, numbness feeling was present in 39.13%. Hernias occurred primarily in intervertebral disc L4-L5 and L5-S1. Degenerative disc and degenerative lumbar spine in patients with herniated lumbar spinal disc took up the highest percentage (100% and 81.16%). Patients with herniated disc of the lumbar spine with clinical symptoms at moderate level constituted the highest rate (64.49%). * Bệnh viện Quân y 4 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (trungkienv4@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/12/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/02/2018 Ngày bài báo được đăng: 08/03/2018 79 TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 Degenerative disc and degenerative lumbar spine in patients with herniated lumbar spinal disc took up the highest percentage (100% and 81.16%). Patients suffering from herniated disc of the lumbar spine with clinical symptoms at moderate level constituted the highest rate (64.49%). Posterior hernia explained 100% of all cases. At mild level, central disk and L 4-L5 disc herniation were predominant (31.03% and 41.37%). At moderate level, left posterior and L4-L5 disc herniation were chiefl with corresponding rate of 37.18% and 46.15%. At severe level, left ventricular tachycardia and L4-L5 disc herniation predominated (54.84% and 51.61%, respectively). * Keywords: Disk hernia; Degenerative disc; Degenerative spine; Clinical characteristics; Magnetic resonance images. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính. Bệnh thường gặp chủ yếu ở lứa tuổi lao động nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của con người. Bệnh xuất hiện do chấn thương ở nhiều mức độ khác nhau lên một đĩa đệm đã bị thoái hóa. Quá trình thoái hóa đĩa đệm là do bản thân nó vốn đã được nuôi dưỡng kém lại luôn phải chịu áp lực cao do mang trọng tải lớn. Hiện nay, chẩn đoán TVĐĐCSTL chỉ căn cứ vào hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng trên lâm sàng cũng có thể đạt tỷ lệ chính xác > 80%. Tuy vậy, các tác giả đều hướng tới những dấu hiệu đặc trưng của bệnh, giúp quá trình chẩn đoán bệnh nhanh và hiêu quả cao hơn. Với sự ra đời của phương pháp chụp CHT, người thầy thuốc có điều kiện thu nhận được thông tin chính xác và tin cậy để phục vụ tốt cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý TVĐĐCSTL. Tuy nhiên, vẫn cần xác định rõ hơn mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh CHT ở bệnh lý TVĐĐCSTL. 80 Vì vậy, chúng tôi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện quân y 4 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 Nguyễn Trung Kiên* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL); tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh CHT ở BN TVĐĐCSTL. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 138 BN khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 4. Kết quả và kết luận: TVĐĐCSTL gặp nhiều ở nhóm tuổi 40 - 49 (35,5%). Nam có tỷ lệ cao hơn nữ (69,57% so với 30,43%). Đau có tính chất cơ học 95,65%, dấu hiệu Lasègue (+): 98,55%; dấu hiệu “bấm chuông” và điểm đau Valleix (+) cao (79,71% và 97,82%); rối loạn cảm giác chủ yếu là cảm giác nông, cảm giác tê theo rễ (39,13%). Thoát vị chủ yếu xảy ra ở đĩa đệm L4-L5 và L5-S1. Thoái hóa đĩa đệm và thoái hóa cột sống thắt lưng ở BN TVĐĐCSTL chiếm tỷ lệ rất cao (100% và 81,16%). BN TVĐĐCSTL có các triệu chứng lâm sàng mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất (64,49%). Thể thoát vị ra sau chiếm 100%. Với lâm sàng mức độ nhẹ, thể ra sau trung tâm và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (31,03% và 41,37%). Mức độ trung bình thể ra sau lệch trái và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (37,18% và 46,15%). Mức độ nặng thể ra sau lệch trái và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (54,84% và 51,61%). * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm; Thoái hóa đĩa đệm; Thoái hóa cột sống; Đặc điểm lâm sàng; Hình ảnh cộng hưởng từ. Study on Clinical Characteristics and Magnetic Resonance Images in Patients with Disc Herniation of the Lumbar Spine at 4 Military Hospital Summary Objectives: To describe clinical characteristics and magnetic resonance images in patients with disc herniation of the lumbar spine and to determine their relationship. Subjects and methods: A prospective descritve and cross-sectional study was conducted on 138 patients who were examined and treated at 4 Military Hospital. Results and conclusions: Herniated disc of the lumbar spine was mainly in the age group 40 - 49 (35.5%). The disease rate in men was higher in women (69.57% versus 30.43%). 95.65% of the pain had mechanical properties. Lasegue signs (+) accounted for 98.55%; signs rang the bell and Valleix pain points (+) were high (79.71% and 97.82%); sensory disturbance was chiefly shallow feeling, numbness feeling was present in 39.13%. Hernias occurred primarily in intervertebral disc L4-L5 and L5-S1. Degenerative disc and degenerative lumbar spine in patients with herniated lumbar spinal disc took up the highest percentage (100% and 81.16%). Patients with herniated disc of the lumbar spine with clinical symptoms at moderate level constituted the highest rate (64.49%). * Bệnh viện Quân y 4 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (trungkienv4@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/12/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/02/2018 Ngày bài báo được đăng: 08/03/2018 79 TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 Degenerative disc and degenerative lumbar spine in patients with herniated lumbar spinal disc took up the highest percentage (100% and 81.16%). Patients suffering from herniated disc of the lumbar spine with clinical symptoms at moderate level constituted the highest rate (64.49%). Posterior hernia explained 100% of all cases. At mild level, central disk and L 4-L5 disc herniation were predominant (31.03% and 41.37%). At moderate level, left posterior and L4-L5 disc herniation were chiefl with corresponding rate of 37.18% and 46.15%. At severe level, left ventricular tachycardia and L4-L5 disc herniation predominated (54.84% and 51.61%, respectively). * Keywords: Disk hernia; Degenerative disc; Degenerative spine; Clinical characteristics; Magnetic resonance images. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính. Bệnh thường gặp chủ yếu ở lứa tuổi lao động nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của con người. Bệnh xuất hiện do chấn thương ở nhiều mức độ khác nhau lên một đĩa đệm đã bị thoái hóa. Quá trình thoái hóa đĩa đệm là do bản thân nó vốn đã được nuôi dưỡng kém lại luôn phải chịu áp lực cao do mang trọng tải lớn. Hiện nay, chẩn đoán TVĐĐCSTL chỉ căn cứ vào hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng trên lâm sàng cũng có thể đạt tỷ lệ chính xác > 80%. Tuy vậy, các tác giả đều hướng tới những dấu hiệu đặc trưng của bệnh, giúp quá trình chẩn đoán bệnh nhanh và hiêu quả cao hơn. Với sự ra đời của phương pháp chụp CHT, người thầy thuốc có điều kiện thu nhận được thông tin chính xác và tin cậy để phục vụ tốt cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý TVĐĐCSTL. Tuy nhiên, vẫn cần xác định rõ hơn mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh CHT ở bệnh lý TVĐĐCSTL. 80 Vì vậy, chúng tôi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Thoát vị đĩa đệm Thoái hóa đĩa đệm Thoái hóa cột sống Hình ảnh cộng hưởngTài liệu liên quan:
-
6 trang 305 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 215 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0 -
5 trang 180 0 0