Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.76 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra (TPHĐR) thể thông liên thất (TLT) dưới van động mạch chủ (ĐMC).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủ PHẦN NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM BỆNH THẤT PHẢI HAI ĐƯỜNG RA THỂ THÔNG LIÊN THẤT DƯỚI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Phạm Quốc Khương, Phạm Hữu Hòa, Lê Thanh Hải TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra (TPHĐR) thể thông liên thất (TLT) dưới van động mạch chủ (ĐMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân TPHĐR được xác định bằng siêu âm và phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012. Kết quả nghiên cứu: 31 bệnh nhân gồm 17 nam và 14 nữ, tuổi trung bình 7,0 ± 4,9 tháng. Toàn bộ bệnh nhân nghiên cứu có nhịp thở nhanh, sau đó đến nhịp tim nhanh (87%), gan to (71%), khó ăn, khó bú (65%). Đường kính lỗ TLT trung bình là 9,99 ± 2,98 mm, tỷ lệ TLT/ĐMC là 0,73. 90,3% bệnh nhân có áp lực động mạch phổi (ĐMP) tăng trung bình nặng, 3,3% số bệnh nhân có ống động mạch kết hợp, TLT phần cơ và/hoặc hẹp eo động mạch chủ phối hợp là 12,9%, bất thường van ba lá là 12,9%, bất thường van hai lá là 3,3%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của TPHĐR là biểu hiện của suy tim nặng và siêu âm tim giúp đánh giá kích thước lỗ TLT cũng như các tổn thương phối hợp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thất phải hai đường ra - TPHĐR (Double Outlet Right Ventricle - DORV) là tình trạng bệnh mà 2.1. Đối tượng nghiên cứu trong đó cả hai đại động mạch đều ra từ thất phải Tất cả bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thất hoặc gần hoàn toàn từ thất phải. Bệnh TPHĐR (TLT) dưới van động mạch chủ (ĐMC) điều trị tại được phân loại thành 4 thể khác nhau trong đó Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012 thể TLT dưới van ĐMC hay gặp nhất [3]. Với mong được xác định chẩn đoán bằng siêu âm tim và muốn đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và siêu phẫu thuật. âm TPHĐR thể dưới van ĐMC, chúng tôi tiến hành Tiêu chuẩn loại trừ: đề tài này nhằm mục tiêu: - Các thể khác của TPHĐR 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân - Các bệnh lý TPHĐR có bất tương hợp nhĩ TPHĐR thể dưới van ĐMC. thất hoặc những bệnh lý một thất. 2. Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim của bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhân TPHĐR thể dưới van ĐMC. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. 53 TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1 Về lâm sàng: Đánh giá các triệu chứng toàn Qua 31 bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thất thân, cơ năng, triệu chứng thực thể tại tim. Đánh dưới van động mạch chủ được phẫu thuật tại giá mức độ suy tim ở trẻ em theo bảng phân loại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012, của Ross cải tiến (1994) [6]. chúng tôi thu được một số kết quả sau: Về siêu âm tim: Đánh giá một số chỉ số về cấu 3.1. Một số đánh giá chung trúc và chức năng tim trên siêu âm 2D, siêu âm - - Tuổi trung bình là 7,0 ± 4,9 tháng, cao nhất là Doppler để đánh giá dòng chảy qua TLT, PG Max 25 tháng , thấp nhất là 2 tháng. qua ĐRTT, mức độ HOHL, HOC, HOBL, HOP, áp lực - Có 17 bệnh nhi nam và 14 bệnh nhi nữ với tỷ động mạch phổi (ALĐMP) và một số tổn thương lệ nam/nữ = 1,21. tim phối hợp. - Cân nặng trung bình là 4,8 ±1,7 kg, cao nhất là 10 kg, thấp nhất là 2,3 kg. Có 28/31 bệnh nhân Xử lý số liệu theo phương pháp thông kê y học có cân nặng < -2SD so với tuổi. bằng phần mềm SPSS 16.0. 3.2. Một số đánh giá lâm sàng và cận lâm 3. KẾT QUẢ sàng Bảng 1. Các dấu hiệu lâm sàng hay gặp Số bệnh nhân Dấu hiệu lâm sàng Tỷ lệ (%) (n = 31) Nhịp thở nhanh 31 100 Nhịp tim nhanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủ PHẦN NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM BỆNH THẤT PHẢI HAI ĐƯỜNG RA THỂ THÔNG LIÊN THẤT DƯỚI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Phạm Quốc Khương, Phạm Hữu Hòa, Lê Thanh Hải TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra (TPHĐR) thể thông liên thất (TLT) dưới van động mạch chủ (ĐMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân TPHĐR được xác định bằng siêu âm và phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012. Kết quả nghiên cứu: 31 bệnh nhân gồm 17 nam và 14 nữ, tuổi trung bình 7,0 ± 4,9 tháng. Toàn bộ bệnh nhân nghiên cứu có nhịp thở nhanh, sau đó đến nhịp tim nhanh (87%), gan to (71%), khó ăn, khó bú (65%). Đường kính lỗ TLT trung bình là 9,99 ± 2,98 mm, tỷ lệ TLT/ĐMC là 0,73. 90,3% bệnh nhân có áp lực động mạch phổi (ĐMP) tăng trung bình nặng, 3,3% số bệnh nhân có ống động mạch kết hợp, TLT phần cơ và/hoặc hẹp eo động mạch chủ phối hợp là 12,9%, bất thường van ba lá là 12,9%, bất thường van hai lá là 3,3%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của TPHĐR là biểu hiện của suy tim nặng và siêu âm tim giúp đánh giá kích thước lỗ TLT cũng như các tổn thương phối hợp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thất phải hai đường ra - TPHĐR (Double Outlet Right Ventricle - DORV) là tình trạng bệnh mà 2.1. Đối tượng nghiên cứu trong đó cả hai đại động mạch đều ra từ thất phải Tất cả bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thất hoặc gần hoàn toàn từ thất phải. Bệnh TPHĐR (TLT) dưới van động mạch chủ (ĐMC) điều trị tại được phân loại thành 4 thể khác nhau trong đó Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012 thể TLT dưới van ĐMC hay gặp nhất [3]. Với mong được xác định chẩn đoán bằng siêu âm tim và muốn đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và siêu phẫu thuật. âm TPHĐR thể dưới van ĐMC, chúng tôi tiến hành Tiêu chuẩn loại trừ: đề tài này nhằm mục tiêu: - Các thể khác của TPHĐR 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân - Các bệnh lý TPHĐR có bất tương hợp nhĩ TPHĐR thể dưới van ĐMC. thất hoặc những bệnh lý một thất. 2. Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim của bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhân TPHĐR thể dưới van ĐMC. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. 53 TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1 Về lâm sàng: Đánh giá các triệu chứng toàn Qua 31 bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thất thân, cơ năng, triệu chứng thực thể tại tim. Đánh dưới van động mạch chủ được phẫu thuật tại giá mức độ suy tim ở trẻ em theo bảng phân loại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012, của Ross cải tiến (1994) [6]. chúng tôi thu được một số kết quả sau: Về siêu âm tim: Đánh giá một số chỉ số về cấu 3.1. Một số đánh giá chung trúc và chức năng tim trên siêu âm 2D, siêu âm - - Tuổi trung bình là 7,0 ± 4,9 tháng, cao nhất là Doppler để đánh giá dòng chảy qua TLT, PG Max 25 tháng , thấp nhất là 2 tháng. qua ĐRTT, mức độ HOHL, HOC, HOBL, HOP, áp lực - Có 17 bệnh nhi nam và 14 bệnh nhi nữ với tỷ động mạch phổi (ALĐMP) và một số tổn thương lệ nam/nữ = 1,21. tim phối hợp. - Cân nặng trung bình là 4,8 ±1,7 kg, cao nhất là 10 kg, thấp nhất là 2,3 kg. Có 28/31 bệnh nhân Xử lý số liệu theo phương pháp thông kê y học có cân nặng < -2SD so với tuổi. bằng phần mềm SPSS 16.0. 3.2. Một số đánh giá lâm sàng và cận lâm 3. KẾT QUẢ sàng Bảng 1. Các dấu hiệu lâm sàng hay gặp Số bệnh nhân Dấu hiệu lâm sàng Tỷ lệ (%) (n = 31) Nhịp thở nhanh 31 100 Nhịp tim nhanh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Thất phải hai đường ra Siêu âm tim Thất dưới van động mạch chủGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Bài giảng Siêu âm đánh dấu mô: Những ứng dụng trong lâm sàng - PGS.TS.BS Lê Minh Khôi
35 trang 183 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0