Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm loét giác mạc khó hàn gắn được điều trị tại khoa kết giác mạc Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2011

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 569.72 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả loạt ca lâm sàng trên 39 mắt (37 bệnh nhân (BN)) loét giác mạc (GM) khó hàn gắn, điều trị nội trú tại Khoa Kết GM, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 đến tháng 12 - 2011. Thu thập hồi cứu thông tin về bệnh sử cũng như quá trình điều trị trước khi vào viện. Mô tả tình trạng ổ loét và các tổn thương liên quan khi nhập viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm loét giác mạc khó hàn gắn được điều trị tại khoa kết giác mạc Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2011 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LOÉT GIÁC MẠC KHÓ HÀN GẮN ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA KẾT GIÁC MẠC BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƢƠNG NĂM 2011 Nguyễn Đình Ngân*; Hoàng Thị Minh Châu** TÓM TẮT Mô tả loạt ca lâm sàng trên 39 mắt (37 bệnh nhân (BN)) loét giác mạc (GM) khó hàn gắn, điều trị nội trú tại Khoa Kết GM, Bệnh viện Mắt Trung ƣơng từ tháng 1 đến tháng 12 - 2011. Thu thập hồi cứu thông tin về bệnh sử cũng nhƣ quá trình điều trị trƣớc khi vào viện. Mô tả tình trạng ổ loét và các tổn thƣơng liên quan khi nhập viện. Kết quả: các mắt này đều có tình trạng loét GM kéo dài, thời gian loét GM từ 3 - 16 tuần (trung bình 7,6 ± 3,7 tuần), thời gian có biểu hiện khó hàn gắn từ 2 - 8 tuần (trung bình 3,6 ± 1,4 tuần). Tất cả mắt đều sử dụng kháng sinh tra mắt liên tục kéo dài từ khi xuất hiện bệnh, 17/39 mắt sử dụng thuốc kháng virut tại chỗ, 21/39 mắt sử dụng thuốc chống viêm NSAIDs kéo dài. 18/39 mắt loét tái phát, trong đó, 12/39 mắt loét do Herpes (chẩn đoán xác định bằng PCR), các nguyên nhân khác ít gặp hơn. Các bệnh lý phối hợp kèm theo loét GM khó hàn gắn là khô mắt (27/39 mắt), MGD (12/39 mắt). Về tổn thƣơng loét GM, đa số là loét nông hơn 2/3 chiều dày GM (30/39 mắt), chỉ có 5 mắt trong tình trạng dọa thủng và thủng. Diện tổn thƣơng GM trung bình 42,6 ± 20,9 (% diện tích GM) và 2/3 số mắt loét ít hơn 1/2 diện tích GM. * Từ khóa: Loét giác mạc khó hàn gắn; Đặc điểm. CHARACTERISTICS OF PERSISTENT CORNEAL EPITHELIAL DEFECT AT DEPARTMENT OF CORNEA AND EXTERNAL DISEASES in VIETNAM NATIONAL INSTITUTE OF OPHTHAMOLOGY IN 2011 SUMMARY A series of 39 eyes of persistent corneal epithelial defect (PED) (33 patients) that were treated at Department of External and Corneal Diseases, Vietnam National Institute of Ophthamology from January to December 2011. The history of disease, treatment progress and characteristics of PED lesions were collected. Results: All of these eyes were suffered from long time corneal ulcer with average time 7.6 ± 3.7 weeks (from 4 to 16 weeks) and average time of PED 3.6 ± 1.4 weeks (from 2 to 8 weeks). The topical antibiotic had been used continuously in all eyes since the ulcer began. Seventeen eyes were treated with topical antivirus agent and 21 eyes were used topical NSAIDs for long time. There were 18 recurrent ulcers and 12 eyes of them were positively diagnosed herpertic ulcer by PCR. The other combined disorder were dry eye (27/33 eyes), meibomian gland dysfunction (15/39 eyes). * Bệnh viện 103 ** Bệnh viện Mắt TW Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Ngân (ngan.ophthal@gmail.com) Ngày nhận bài: 24/5/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/6/2013 Ngày bài báo được đăng: 2/7/2013 137 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 About corneal lesion, the depth of the most of PEDs was less than two third of corneal thickness (30/39 eyes). There were 5 cases of descemetocele and corneal perforation. The average area of corneal lesions was 52 ± 18% (corneal area) and 2/3 corneal defects were less than a half of the whole corneal area. * Key words: Persistent corneal epithelial defect; Characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Loét GM khó hàn gắn là tình trạng ổ loét không biểu mô hoá sau khi đã điều trị tích cực loại trừ nguyên nhân gây bệnh. Ổ loét tồn tại kéo dài, tổn thƣơng sâu dần trong nhu mô có thể gây loét thủng, là bệnh lý nan giải đối với thÇy thuốc nhãn khoa. Tình trạng khó biểu mô hoá ổ loét trên GM có thể do tế bào biểu mô bị tổn thƣơng mất tăng sinh, đổi mới liên tục hoặc do lớp biểu mô mới hình thành không tạo đƣợc liên kết với lớp nhu mô phía dƣới và bị bong [4, 10]. Ngoài ra, tình trạng tổn hại phim nƣớc mắt hoặc các sang chấn cơ học (quặm, lông xiêu…) trực tiếp vào ổ loét đều làm lớp biểu mô mới hình thành dễ tổn thƣơng, khó kết dính với đáy phía dƣới và tạo ổ loét khó hàn gắn. Loét GM khó hàn gắn có thể là hậu quả của nhiều tình trạng tổn thƣơng khác của GM nhƣ viêm loét GM nhiễm trùng (vi khuẩn, nấm, virut…), viêm dị ứng miễn dịch (viêm kết mạc mùa xuân, viêm kết GM dị ứng mạn tính, hội chứng Steven - Johnson, Pemphigoid, các bệnh lý hệ thống…), chấn thƣơng (bỏng mắt do hoá chất, do kim loại nóng chảy, sau chiếu xạ…), khô mắt (hội chứng Sjogren, khô mắt sicca…) hoặc tổn thƣơng thần kinh số V [7, 10]. Việc sử dụng thuốc tra mắt không đúng cách cũng có thể làm tình trạng loét khó hàn gắn nặng hơn và kéo dài. Việc xác định nguyên nhân khởi phát, các yếu tố thuận lợi hình thành ổ loét khó hàn gắn, quá trình điều trị trƣớc đây cũng nhƣ đặc điểm của tổn thƣơng loét giúp nắm rõ hơn cơ chế hình thành tổn thƣơng khó hàn gắn trên GM và có vai trò quyết định trong điều trị thành công bệnh lý này. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu đặc điểm của mắt loét GM khó hàn gắn và các yếu tố liên quan. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 39 mắt (37 BN; 27 nam, 10 nữ) loét GM khó hàn gắn, đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: