Bài viết tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ớt trồng tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm góp phần chọn được giống cho năng suất cao, có thể ứng dụng vào sản xuất nhằm ổn định sinh kế cho người dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ớt trồng tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ỚT TRỒNG TẠI XÃ PHONG HIỀN,
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VÕ THỊ THU THẢO - NGUYỄN BÁ LỘC
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Bốn giống ớt tham gia thí nghiệm gồm: Chỉ Thiên địa phương (đối
chứng), Hiểm F1 NP707, Hiểm Chỉ Thiên NP057, Cay Ba Màu NP305. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các giống ớt thử nghiệm đều có đường kính tán, số lượng cành
cấp I nhiều hơn; thời gian ra hoa và thời gian thu hoạch ngắn hơn đối chứng. Năng
suất thực thu của các giống ớt thí nghiệm đạt 0,38-1,34 kg/m2. Trong đó, giống ớt
Cay Ba Màu cho năng suất cao nhất đạt 1,34 kg/m2. Giống ớt Cay Ba Màu NP305
dẫn đầu về chỉ tiêu chất lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh và là giống cho lãi
thuần cao nhất đạt 9.200 đồng/m2.
Từ khóa: Giống ớt, sinh trưởng, phát triển, năng suất, Phong Hiền
1. MỞ ĐẦU
Ớt là loại quả được biết đến đầu tiên ở Tây bán cầu. Nó là một phần quan trọng trong chế độ
ăn uống của con người ít nhất khoảng 7500 năm trước Công Nguyên [1]. Chi ớt có khoảng 22
loài hoang dại và 5 loài đã được thuần hóa. Năm loài thuần gồm: Capsicum annuum L.,
Capsicum frutescens L., Capsicum chinenses L., Capsicum baccatum L. và Capsicum
pubescens R [2]. Mặt khác, ớt có thể được chia thành nhiều nhóm dựa trên các đặc điểm khác
nhau như: hình dạng quả, vỏ quả, kích thước, màu sắc, vị cay, mục đích sử dụng.
Ở Việt Nam, cây ớt có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ.
Thừa Thiên Huế được mệnh danh là thủ phủ của ớt. Ở đây có nhiều vùng chuyên canh trồng ớt
như Phong Điền, Quảng Điền, thành phố Huế với năng suất 14-18 tấn/ha [3]. Tại Phong Hiền, ớt
là một loại rau quả chính, nông dân chủ yếu trồng các giống địa phương và một số giống mới
đang được trồng thử nghiệm. Các giống địa phương cho năng suất kém, trong khi đó các giống F1
cho năng suất vượt trội nên bắt đầu được ưa chuộng và đang thay thế dần các giống địa phương.
Tuy nhiên, chưa có đủ thông tin về các giống cho năng suất cao và chất lượng tốt. Bên cạnh
đó cũng chưa có các nghiên cứu đánh giá các giống ớt cay cho phép người trồng lựa chọn
được loại giống tốt nhất để trồng trong khu vực. Do đó, việc chọn được giống có khả năng
thích nghi và cho năng suất cao đang là một vấn đề quan trọng được quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và năng suất của một số giống ớt trồng tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế nhằm góp phần chọn được giống cho năng suất cao, có thể ứng dụng vào
sản xuất nhằm ổn định sinh kế cho người dân.
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu trên 4 giống ớt: Chỉ Thiên địa phương; Hiểm F1 NP707; Hiểm Chỉ Thiên NP057;
Cay Ba Màu NP305. Dùng giống Chỉ thiên địa phương làm đối chứng.
Cả 3 giống ớt: Hiểm F1 NP707, Hiểm Chỉ Thiên NP057 và Cay Ba Màu NP305 do Công ty
TNHHTM Tân Nông Phát cung cấp.
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ hai
Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2014: tr. 261-266
262 VÕ THỊ THU THẢO – NGUYỄN BÁ LỘC
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của bốn giống ớt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Số lượng giống ớt thí nghiệm: 4 giống
ĐC: Giống ớt Chỉ Thiên địa phương G2: Giống ớt Hiểm Chỉ Thiên NP057
G1: Giống ớt Hiểm F1 NP707 G3: Giống ớt Cay Ba Màu NP305
+ Thí nghiệm được tiến hành vào vụ Đông-Xuân (năm 2013-2014), bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh với 3 lần lập lại cho mỗi công thức.
+ Số luống (ô) thí nghiệm: 12 luống; mỗi luống 2 hàng, 30 cây/luống.
+ Diện tích mỗi luống: 7m2. Tổng diện tích thí nghiệm: 190m2.
+ Chế độ phân bón và chăm sóc như nhau.
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng được xác định theo phương
pháp cân, đo, đếm. Hàm lượng Vitamin C trong quả: xác định theo phương pháp chuẩn độ
bằng Iod. Hàm lượng đường glucose: xác định bằng phương pháp Bectrans.
- Xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm Excel 2003, phần mềm SAS 9.1.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của bốn giống ớt
Bảng 1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng của bốn giống ớt
Giống Chỉ tiêu
Chiều cao cây GĐ Số cành cấp I Đường kính tán Chỉ số diện tích lá
thu hoạch (cm) (cành) (cm) (m2 lá/1 m2 đất)
ĐC 89,39c 16,00c 42,49c 5,35bc
G1 118,16a 25,37a 108,97a 7,59a
G2 99,63b 23,02b 88,77b 5,88b
G3 69,06d 24,33 ab
86,14b 4,63c
LSD (0,05) 9,59 1,52 12,74 0,95
(Ghi chú: ĐC: Chỉ Thiên địa phương, G1: Hiểm F1 NP707, G2: Hiểm Chỉ Thiên NP057, G3: Cay Ba
Màu NP305; a, ab, b, bc, c, d là phân nhóm khi xử lý SAS 9.1).
Bảng 1 cho thấy chiều cao cây của các giống ớt thí nghiệm biến động từ 69,06 - 118,16cm.
Trong đó, giống G1 (118,16cm) và G2 (99,63cm) có chiều cao cây cao hơn đối chứng
(89,39cm); giống G3 có chiều cao cây thấp nhất (69,06cm).
Các giống ớt thử nghiệm đều có số cành cấp I và đường kính tán cây cao hơn so với đối
chứng. Trong đó, Giống G1 có số cành cấp I (25,37 cành) và đường kính tán cây (108,97cm)
cao nhất.
Bốn giống ớt có chỉ số diện tích lá (LAI) biến động từ 4,62 - 7,59 m2 lá/1 m2 đất ...