Danh mục

Bệnh hại cây trồng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.20 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân bố và tác hại: Gây hại hầu hết các vùng trồng cà chua, ớt. Kí chủ trên cây họ cà, họ đậu. Triệu chứng: Ban đầu một số lá bị mất sức trương của tế bào gây héo xanh, mềm và cây rũ xuống, 1-2 ngày đầu các lá héo vẫn còn xanh và có thể hồi phục khi về đêm. Càng về sau lá càng nặng từ màu xanh - vàng gây héo toàn cây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh hại cây trồng Bệnh hại cây trồngBỆNH HÉO RŨ VI KHUẨN -Bacterial wilt of tomato Tên khoa học Pseodomonas solanaceorum SmithPhân bố và tác hại:Gây hại hầu hết các vùng trồng càchua, ớt. Kí chủ trên cây họ cà, họđậu.Triệu chứng:Ban đầu một số lá bị mất sứctrương của tế bào gây héo xanh,mềm và cây rũ xuống, 1-2 ngàyđầu các lá héo vẫn còn xanh và cóthể hồi phục khi về đêm. Càng vềsau lá càng nặng từ màu xanh ->vàng gây héo toàn cây. Làm chocây khô và chết.Cắt ngang thân cây bệnh thấy cómạch hơi vàng sau đó thân nâu vềsau gỗ và ruột thân cũng có màunâu đen khi đó ở bên ngoài vỏchuyển từ màu xanh sang đen.Hình thành các vết sọc dài trên vếtcắt và xuất hiện những giọt dịchnhờn màu trắng đục, rễ cây bịthối đen.Quy luật biến động:Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ tươngđối cao, đất ẩm, xâm nhập qua vếtthương, sinh sản ở các bó mạch, kíchủ và di chuyển ở các bó mạch từthân đến lá, sinh độc tố => cây héo.Phá bó mạch làm tắt ngẽn sự vậnchuyển nước và các chất dinhdưỡng, bệnh hại nhiều trên đất cátpha, đất thịt bệnh nhẹ hơn. Trênnhững ruộng trồng luân canh với câylúa nước bệnh nhẹ.Vi khuẩn f = 0,5-1,5m, hình gậy, có1 lông roi ở 1 đầu, nhuộm gram (-),khuẩn lạc tròn nhỏ,nhẵn bóng, banđầu có màu trắng hoặc trắng nâu,sau 7-8 ngày chuyển sang màu nâuđỏ, dịch hoá Gelatin không thuỷ giảitinh bột, có thể hình thành trong môitrường acid, không tạo khi trong môitrường có đường glucose (saccarose,lactose, mantose, glycerin). Có thểsử dụng được muối amon, peptin,glutamic và không sử dụng đượcmuối nitrat, kali.Vi khuẩn thích hợp ở nhiệt độ 30-370C, nhiệt độ tối thiểu là 100C, tốiđa 410C, nhiệt độ gây chết là 520C,mẫn cảm được môi trường khô.Biện pháp phòng trị:- Đất làm vườn ươm sạch bệnh, càybừa kỹ. Dùng formol, Mocap 10G,Furadan 3H, vôi, CuSO4, Metylbrovide xử lý đất.- Luân canh với cây lúa nước.- Bón đạm vừa phải (đạm NO3 bệnhnhẹ hơn đạm SO24 ).- Phân chuồng phải ủ hoai.- Dùng thuốc: Kasuran, Rovral,Dithan.

Tài liệu được xem nhiều: