Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 318.64 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm tăng huyết áp (THA), chỉ số khối lượng cơ thất trái (Left Ventricular Mass Index - LVMI) và tìm hiểu mối liên quan giữa THA, LVMI với một số đặc điểm của bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ (LMCK).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP VÀCHỈ SỐ KHỐI LƢỢNG CƠ THẤT TRÁI ỞBỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲNguyễn Thị Thu Hà*; Lê Việt Thắng*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát đặc điểm tăng huyết áp (THA), chỉ số khối lượng cơ thất trái (Left VentricularMass Index - LVMI) và tìm hiểu mối liên quan giữa THA, LVMI với một số đặc điểm của bệnhnhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ (LMCK). Đối tượng và phương pháp: tiếncứu, mô tả cắt ngang 83 BN STMT LMCK tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: tỷ lệ BN THA là95,2%; 15,7% BN THA kháng trị; 65,1% BN tăng LVMI. Kết luận: THA và LVMI liên quan đếnmột số yếu tố như tuổi, BMI, rối loạn lipid máu, nồng độ hemoglobin, albumin máu và thời gianlọc máu.* Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc máu chu kỳ; Tăng huyết áp; Chỉ số khối lượng cơ thất trái.Characteristics of Hypertension and Left Ventricular Mass Indexin Hemodialysis Patients with Chronic Renal Failure at 103 HospitalSummaryObjectives: To survey the features of hypertension and left ventricular mass index (LVMI);and to find out the relationship between hypertension and LVMI with age, sex, dialysis time,BMI, dyslipidemia, anemia, albumine, urea, creatinine in hemodialysis patients. Subjects andmethods: Cross-sectional descriptive study was carried out on 83 hemodialysis patients withchronic renal failure at Nephrology and Hemodialysis Department, 103 Hospital. Results andconclusions: Prevalence of hypertension was 95.2%; resistant hypertension was 15.7%; LVMIincreased in 65.1% of patients. Hypertension and LVMI were related to age, BMI, dyslipidemia,hemoglobin, albumin and time of hemodialysis.* Key words: Chronic kidney failure; Hemodialysis; Hypertesion; Left ventricular mass index.ĐẶT VẤN ĐỀSuy thận mạn tính là một hội chứnglâm sàng và sinh hoá tiến triển mạn tínhqua nhiều năm do tổn thương không hồiphục các nephron. STMT diễn biến âmthầm, tiến triển nặng dần, cơ thể khôngcòn phản ứng bù trừ, lúc đó triệu chứngcủa suy thận xuất hiện và trở nên rầm rộ,có nhiều biến chứng, các biện pháp điềutrị bảo tồn không có kết quả mà phải điềutrị thay thế bằng lọc máu hoặc ghép thận[4]. Biến chứng tim mạch thường gặp ởBN LMCK và là nguyên nhân gây tử vonghàng đầu. BN STMT LMCK có nhiều yếutố nguy cơ tim mạch. Do vậy, biến chứngtim mạch lại càng nhiều. Biểu hiện bệnhlý tim mạch ở BN STMT LMCK rất đa dạng.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hà (haquangnam@gmail.com)Ngày nhận bài: 21/12/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/03/2016Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016135TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016THA chiếm tỷ lệ cao ở BN STMT LMCK,đặc biệt vẫn còn khoảng 30 - 40% BN cóTHA kháng trị. Bệnh lý cơ tim, bệnh mạchvành chiếm tỷ lệ cao, suy tim là hậu quảtất yếu của các bệnh lý tim mạch gây ra.Những yếu tố nguy cơ tim mạch như đáitháo đường, rối loạn lipid máu, tuổi cao,nam giới và viêm cũng là yếu tố nguy cơtim mạch thường gặp ở BN STMT LMCK[5]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm:- Khảo sát đặc điểm THA và một số chỉsố siêu âm tim ở BN STMT LMCK.- Tìm hiểu mối liên quan giữa THA,LVMI với một số đặc điểm ở BN STMTLMCK như: tuổi, giới, thời gian lọc máu,BMI, rối loạn lipid máu, nồng độ albuminmáu, tình trạng thiếu máu.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.83 BN STMT LMCK tại Khoa Thận Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng12 - 2014 đến 4 - 2015.* Tiêu chuẩn chọn BN:+ BN STMT do nhiều nguyên nhânkhác nhau.+ Thời gian lọc máu chu kỳ ≥ 3 tháng.+ Được lọc máu đầy đủ.+ BN được áp dụng theo một phác đồđiều trị thống nhất về điều trị thiếu máu,điều trị THA theo khuyến cáo.+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ:+ Đang sốt, hoặc có bằng chứng nhiễmtrùng.+ BN tại thời điểm nghiên cứu nghi ngờmắc bệnh ngoại khoa, cấp cứu.136+ BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.+ BN không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.Trình tự nghiên cứu bao gồm:- Hỏi bệnh và khám lâm sàng theo mẫubệnh án nghiên cứu.- Tiến hành làm các xét nghiệm thườngquy.- Siêu âm tim: kiểu TM, 2D, Dopplermàu theo hướng dẫn của Hội Tim mạchhọc Việt Nam, đo các thông số: LA, Dd,Ds, EF%, áp dụng công thức tính EDV,LVM, LVMI.+ Thể tích thất trái cuối tâm trương(End Diastolic Volume - EDV) thay Dd vàocông thức:EDV = 7 (Dd) 3/2.4 + DdChỉ số thể tích thất trái (Vd/BSA) =EDV/BSA(ml/m²).+ Thể tích thất trái cuối tâm thu (EndSystolic Volume - ESV) thay Ds vào côngthức:ESV = 7 (Ds)3/2.4 + Ds+ Khối lượng cơ thất trái tính theocông thức của Penn: LVM (g) = 1,04 x[(Dd + IVSd + LPWd) 3 - Dd3] - 13,6 g.+ Chỉ số khối lượng cơ thất trái:LVMI (g/m2) = LVM (g)/BSA (m2).Phì đại thất trái khi: LVMI > 134 g/m2(nam) và LVMI > 110 g/m2 (nữ).+ Tính phân số tống máu thất trái ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: