Nghiên cứu điểm thuốc vận mạch - cường tim sau phẫu thuật thay van hai lá
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 638.65 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá điểm thuốc vận mạch - cường tim (VIS) sau phẫu thuật thay van hai lá và giá trị tiên lượng của VIS. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 67 bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá. Tính giá trị trung bình điểm thuốc vận mạch - cường tim lớn nhất trong 24 giờ đầu (VISmax) khi về hồi sức, so sánh giá trị tiên lượng với các yếu tố tiên lượng tử vong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu điểm thuốc vận mạch - cường tim sau phẫu thuật thay van hai lá JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No5/2019 Nghiên cứu điểm thuốc vận mạch - cường tim sau phẫu thuật thay van hai lá Studying vasoactive-inotrop score after mitral valve replacement Nguyễn Quang Huy, Kiều Văn Khương Bệnh viện Quân y 103 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá điểm thuốc vận mạch - cường tim (VIS) sau phẫu thuật thay van hai lá và giá trị tiên lượng của VIS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 67 bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá. Tính giá trị trung bình điểm thuốc vận mạch - cường tim lớn nhất trong 24 giờ đầu (VISmax) khi về hồi sức, so sánh giá trị tiên lượng với các yếu tố tiên lượng tử vong. Kết quả và kết luận: VISmax trung bình: 8,3; VISmax có diện tích dưới đường cong 0,997. VISmax khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có và không có biến chứng sau phẫu thuật thay van hai lá. Điểm cut-off 32,5 với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 98,4%. VISmax có diện tích dưới đường cong lớn nhất trong các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá. Từ khóa: Thay van 2 lá, điểm thuốc vận mạch - cường tim. Summary Objective: To evaluate on vasoactive - inotrop score (VIS) change and mortality rate predicted value of VIS after mitral valve replacement. Subject and method: Prospective, cross-sectional descriptive study was carried out on 67 mitral valve replacement patients. Calculation mean value of maximum VIS parameter in the first 24 hours after surgery and assess mortality predicted factors in hospital. Result and conclusion: Mean VISmax was 8.3, VISmax was significant different between complicated group and uncomplicated group after mitral valve replacement. Area under curve of VISmax was 0.997. Cut-off point value was 32.5 with Se 100% and Sp 98.4%. Area under curve of VISmax was a predicted factor in mortality after mitral valve replacement. Keywords: Mitral valve replacement, vasoactive - inotrop score. 1. Đặt vấn đề Physiology and Chronic Health Evaluation II (APACHE II). Tuy nhiên các thang điểm tiên Bệnh nhân hồi sức có nhiều nguy cơ và tỷ lệ lượng bệnh nhân sau phẫu thuật tim chưa nhiều, tử vong cao vì vậy đã có nhiều thang điểm để một trong những thang điểm được ưa dùng và tiên lượng như: The Simplified Acute có mối liên quan chặt chẽ với tỷ lệ tử vong, các Physiological Score (SAPS II/III), Sequential biến chứng sau phẫu thuật tim là thang điểm Organ Failure Assessment (SOFA) và Acute thuốc vận mạch - cường tim (Vasoactive - Inotropic Score: VIS) [2]. Trong và sau phẫu Ngày nhận bài: 22/7/2019, ngày chấp nhận đăng: 14/8/2019 thuật tim dưới tuần hoàn ngoài cơ thể, các rối Người phản hồi: Nguyễn Quang Huy, loạn huyết động sau mổ thường nặng nề nhất Email: nguyenquanghuy910@gmail.com - BV Quân Y 103 vào thời điểm 6 giờ kể từ khi về Khoa Hồi sức và 94 TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 5/2019 thường hồi phục sau 24 giờ. Chỉ định sử dụng Trước PT: Đánh giá các đặc điểm chung: các thuốc vận mạch, cường tim để đảm bảo duy Tuổi, giới tính, phân độ suy tim theo chức năng trì huyết động, tưới máu mô đầy đủ theo đích của NYHA (Hiệp hội Tim mạch New York), Euro điều trị. Nếu dùng thuốc vận mạch - cường tim Score, phân suất tống máu thất trái trước PT càng lâu thì chứng tỏ chức năng tim mạch càng (TM_EF), biên độ vận động vòng van ba lá thì kém, có thể ảnh hưởng đến chức năng các tạng tâm thu trước PT (TM_TAPSE) trên siêu âm tim và khả năng hồi phục khó khăn hơn. VIS là tổng qua thành ngực. điểm của các thuốc vận mạch, cường tim. Liều Sau PT: Đánh giá thời gian tuần hoàn ngoài càng cao thì điểm VIS càng cao. Đã có nhiều cơ thể (TG_THNCT), thời gian kẹp động mạch nghiên cứu về vai trò của thang điểm VIS trên trẻ chủ (TG_KĐMC), thời gian thông khí nhân tạo ở em nhưng nghiên cứu trên người lớn rất ít [3]. Vì hồi sức (TG_TKHS), hội chứng cung lượng tim vậy chúng tôi nghiên cứu vai trò điểm thuốc vận thấp và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện. mạch - cường tim sau phẫu thuật thay van hai lá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu điểm thuốc vận mạch - cường tim sau phẫu thuật thay van hai lá JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No5/2019 Nghiên cứu điểm thuốc vận mạch - cường tim sau phẫu thuật thay van hai lá Studying vasoactive-inotrop score after mitral valve replacement Nguyễn Quang Huy, Kiều Văn Khương Bệnh viện Quân y 103 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá điểm thuốc vận mạch - cường tim (VIS) sau phẫu thuật thay van hai lá và giá trị tiên lượng của VIS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 67 bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá. Tính giá trị trung bình điểm thuốc vận mạch - cường tim lớn nhất trong 24 giờ đầu (VISmax) khi về hồi sức, so sánh giá trị tiên lượng với các yếu tố tiên lượng tử vong. Kết quả và kết luận: VISmax trung bình: 8,3; VISmax có diện tích dưới đường cong 0,997. VISmax khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có và không có biến chứng sau phẫu thuật thay van hai lá. Điểm cut-off 32,5 với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 98,4%. VISmax có diện tích dưới đường cong lớn nhất trong các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá. Từ khóa: Thay van 2 lá, điểm thuốc vận mạch - cường tim. Summary Objective: To evaluate on vasoactive - inotrop score (VIS) change and mortality rate predicted value of VIS after mitral valve replacement. Subject and method: Prospective, cross-sectional descriptive study was carried out on 67 mitral valve replacement patients. Calculation mean value of maximum VIS parameter in the first 24 hours after surgery and assess mortality predicted factors in hospital. Result and conclusion: Mean VISmax was 8.3, VISmax was significant different between complicated group and uncomplicated group after mitral valve replacement. Area under curve of VISmax was 0.997. Cut-off point value was 32.5 with Se 100% and Sp 98.4%. Area under curve of VISmax was a predicted factor in mortality after mitral valve replacement. Keywords: Mitral valve replacement, vasoactive - inotrop score. 1. Đặt vấn đề Physiology and Chronic Health Evaluation II (APACHE II). Tuy nhiên các thang điểm tiên Bệnh nhân hồi sức có nhiều nguy cơ và tỷ lệ lượng bệnh nhân sau phẫu thuật tim chưa nhiều, tử vong cao vì vậy đã có nhiều thang điểm để một trong những thang điểm được ưa dùng và tiên lượng như: The Simplified Acute có mối liên quan chặt chẽ với tỷ lệ tử vong, các Physiological Score (SAPS II/III), Sequential biến chứng sau phẫu thuật tim là thang điểm Organ Failure Assessment (SOFA) và Acute thuốc vận mạch - cường tim (Vasoactive - Inotropic Score: VIS) [2]. Trong và sau phẫu Ngày nhận bài: 22/7/2019, ngày chấp nhận đăng: 14/8/2019 thuật tim dưới tuần hoàn ngoài cơ thể, các rối Người phản hồi: Nguyễn Quang Huy, loạn huyết động sau mổ thường nặng nề nhất Email: nguyenquanghuy910@gmail.com - BV Quân Y 103 vào thời điểm 6 giờ kể từ khi về Khoa Hồi sức và 94 TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 5/2019 thường hồi phục sau 24 giờ. Chỉ định sử dụng Trước PT: Đánh giá các đặc điểm chung: các thuốc vận mạch, cường tim để đảm bảo duy Tuổi, giới tính, phân độ suy tim theo chức năng trì huyết động, tưới máu mô đầy đủ theo đích của NYHA (Hiệp hội Tim mạch New York), Euro điều trị. Nếu dùng thuốc vận mạch - cường tim Score, phân suất tống máu thất trái trước PT càng lâu thì chứng tỏ chức năng tim mạch càng (TM_EF), biên độ vận động vòng van ba lá thì kém, có thể ảnh hưởng đến chức năng các tạng tâm thu trước PT (TM_TAPSE) trên siêu âm tim và khả năng hồi phục khó khăn hơn. VIS là tổng qua thành ngực. điểm của các thuốc vận mạch, cường tim. Liều Sau PT: Đánh giá thời gian tuần hoàn ngoài càng cao thì điểm VIS càng cao. Đã có nhiều cơ thể (TG_THNCT), thời gian kẹp động mạch nghiên cứu về vai trò của thang điểm VIS trên trẻ chủ (TG_KĐMC), thời gian thông khí nhân tạo ở em nhưng nghiên cứu trên người lớn rất ít [3]. Vì hồi sức (TG_TKHS), hội chứng cung lượng tim vậy chúng tôi nghiên cứu vai trò điểm thuốc vận thấp và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện. mạch - cường tim sau phẫu thuật thay van hai lá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc vận mạch - cường tim Phẫu thuật thay van hai lá Thay van hai lá Chức năng tim mạch Phẫu thuật timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 490 0 0 -
33 trang 122 0 0
-
5 trang 20 0 0
-
77 trang 20 0 0
-
Kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot
8 trang 18 0 0 -
Bài giảng Phẫu thuật thay van hai lá: Đánh giá kết quả sớm - BS. Đặng Hanh Sơn
28 trang 16 0 0 -
NEJM CARDIOVASCULAR DISEASE ARTICLES - Part 6
42 trang 15 0 0 -
Chiến lược không sử dụng máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể ở phẫu thuật tim trẻ em
5 trang 14 0 0 -
Nghiên cứu hoạt động van cơ học ST.jude masters ở bệnh nhân thay van hai lá
5 trang 14 0 0 -
6 trang 14 0 0