Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch – đám rối trong theo diện tích đĩa thị
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 425.46 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch - đám rối trong (GCIPL) theo diện tích đĩa thị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch – đám rối trong theo diện tích đĩa thị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN GLÔCÔM CỦA CHIỀU DÀY HOÀNG ĐIỂM VÀ LỚP TẾ BÀO HẠCH – ĐÁM RỐI TRONG THEO DIỆN TÍCH ĐĨA THỊ Võ Thị Hoàng Lan*, Trần Kế Tổ*, Trang Thanh Nghiệp**, Nguyễn Trí Dũng**, Đỗ Thị Thanh Trúc**, Phạm Thị Minh Hiền* TÓM TẮT Mục đích: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch - đám rối trong (GCIPL) theo diện tích đĩa thị. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích có nhóm chứng. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 5.2014 đến 4.2015. Gồm 72 mắt glôcôm nguyên phát góc mở và 72 mắt bình thường cùng lứa tuổi. Tất cả các mắt đều được đo thị lực chỉnh kính, đo nhãn áp, khám tổng quát bằng sinh hiển vi, soi đáy mắt gián tiếp, đo thị trường Humphrey và chụp cắt lớp cố kết quang học (OCT). Dựa vào diện tích đĩa thị trên OCT, chia đĩa thị thành 3 loại: đĩa thị nhỏ (diện tích đĩa thị ≤ 1,9 mm2), đĩa thị trung bình (1,9 mm2 < diện tích đĩa thị ≤ 2,4 mm2), đĩa thị lớn (diện tích đĩa thị > 2,4 mm2). Dùng đường cong ROC và diện tích dưới đường cong để đánh giá khả năng chẩn đoán và ngưỡng chẩn đoán glôcôm của các thông số OCT theo từng loại đĩa thị. Kết quả: So với nhóm bình thường, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các biến số OCT giữa nhóm glôcôm và nhóm bình thường, trừ diện tích đĩa thị. Ngưỡng chẩn đoán glôcôm theo từng loại đĩa thị: Đĩa thị nhỏ: chiều dày trung bình lớp sợi thần kinh (RNFL) với điểm cắt 84 µm, độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 96%; đĩa thị trung bình: chiều dày nhỏ nhất của GCIPL với điểm cắt 69 µm, độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 96%; đĩa thị lớn: chiều dày GCIPL phía thái dương dưới với điểm cắt 78 µm, độ nhạy 96%, độ đặc hiệu 95%. Kết luận: Cirrus SD – OCT thế hệ mới có thêm chức năng phân tích tế bào hạch. Đây là phương pháp không xâm lấn, không tiếp xúc, có thể là công cụ hữu ích trong việc phát hiện bệnh glôcôm. Với mỗi loại đĩa thị, có các thông số OCT tương ứng có khả năng cao trong chẩn đoán glôcôm. Từ khóa: bệnh glôcôm, lớp tế bào hạch – đám rối trong, lớp sợi thần kinh võng mạc, diện tích đĩa thị, giá trị ngưỡng. ABSTRACT GLAUCOMA DIAGNOSTIC VALUE OF THE TOTAL MACULAR THICKNESS AND GANGLION CELL – INNER PLEXIFORM LAYER THICKNESS ACCORDING TO OPTIC DISC AREA Vo Thi Hoang Lan, Tran Ke To, Trang Thanh Nghiep, Nguyen Tri Dung, Do Thi Thanh Truc, Pham Thi Minh Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 63 - 68 Purpose: To examine the glaucoma diagnostic value of the perimacular ganglion cell-inner plexiform layer (GCIPL) thickness according to the optic disc area. Methods: This study was a cross-sectional study of normal subjects and glaucoma patients recruited at Ho Chi Minh city Eye Hospital, from May 2014 to April 2015. In total, 72 primary open angle glaucoma eyes and 72 age-matched healthy control eyes. For both normal individuals and patients with glaucoma, the eligibility was determined by a complete ophthalmological examination that included measurements of the visual acuity, intraocular pressure and refraction; slit lamp examination; dilated fundus examination; Cirrus optical coherence * Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Minh Hiền ĐT: 0914 579 684 Email: minhhienpham2013@gmail.com Mắt 63 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 tomography and visual field testing with a Humphrey standard automated perimetry. The area under the receiver operating characteristic curve (AUC) was used to determine the diagnostic ability of the GCIPL, total macular thickness, and retinal nerve fibre layer (RNFL) and optic nerve head parameters. Subsequently, optic disc areas of ≤ 1.9, ≤ 2.4 and > 2.4 mm2 were chosen arbitrarily, and the AUCs and sensitivities at fixed specificities were compared for each. Results: Most parameters in glaucoma eyes showed significant differences compared with normal eyes, except optic disc area. The cut-off points for glaucoma diagnosis are mean RNFL thickness (84 µm), min GCIPL thickness (69 µm) and inferotemporal GCIPL thickness (78 µm) for small, medium and large discs, respectively. Conclusion: According to each optic disc size, there is a cut-off point for glaucoma diagnosis. Keyword: glaucoma, ganglion cell-inner plexiform layer, retinal nerve fibre layer, optic disc area, cut-off points. ĐẶT VẤN ĐỀ có tương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch – đám rối trong theo diện tích đĩa thị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN GLÔCÔM CỦA CHIỀU DÀY HOÀNG ĐIỂM VÀ LỚP TẾ BÀO HẠCH – ĐÁM RỐI TRONG THEO DIỆN TÍCH ĐĨA THỊ Võ Thị Hoàng Lan*, Trần Kế Tổ*, Trang Thanh Nghiệp**, Nguyễn Trí Dũng**, Đỗ Thị Thanh Trúc**, Phạm Thị Minh Hiền* TÓM TẮT Mục đích: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch - đám rối trong (GCIPL) theo diện tích đĩa thị. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích có nhóm chứng. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 5.2014 đến 4.2015. Gồm 72 mắt glôcôm nguyên phát góc mở và 72 mắt bình thường cùng lứa tuổi. Tất cả các mắt đều được đo thị lực chỉnh kính, đo nhãn áp, khám tổng quát bằng sinh hiển vi, soi đáy mắt gián tiếp, đo thị trường Humphrey và chụp cắt lớp cố kết quang học (OCT). Dựa vào diện tích đĩa thị trên OCT, chia đĩa thị thành 3 loại: đĩa thị nhỏ (diện tích đĩa thị ≤ 1,9 mm2), đĩa thị trung bình (1,9 mm2 < diện tích đĩa thị ≤ 2,4 mm2), đĩa thị lớn (diện tích đĩa thị > 2,4 mm2). Dùng đường cong ROC và diện tích dưới đường cong để đánh giá khả năng chẩn đoán và ngưỡng chẩn đoán glôcôm của các thông số OCT theo từng loại đĩa thị. Kết quả: So với nhóm bình thường, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các biến số OCT giữa nhóm glôcôm và nhóm bình thường, trừ diện tích đĩa thị. Ngưỡng chẩn đoán glôcôm theo từng loại đĩa thị: Đĩa thị nhỏ: chiều dày trung bình lớp sợi thần kinh (RNFL) với điểm cắt 84 µm, độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 96%; đĩa thị trung bình: chiều dày nhỏ nhất của GCIPL với điểm cắt 69 µm, độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 96%; đĩa thị lớn: chiều dày GCIPL phía thái dương dưới với điểm cắt 78 µm, độ nhạy 96%, độ đặc hiệu 95%. Kết luận: Cirrus SD – OCT thế hệ mới có thêm chức năng phân tích tế bào hạch. Đây là phương pháp không xâm lấn, không tiếp xúc, có thể là công cụ hữu ích trong việc phát hiện bệnh glôcôm. Với mỗi loại đĩa thị, có các thông số OCT tương ứng có khả năng cao trong chẩn đoán glôcôm. Từ khóa: bệnh glôcôm, lớp tế bào hạch – đám rối trong, lớp sợi thần kinh võng mạc, diện tích đĩa thị, giá trị ngưỡng. ABSTRACT GLAUCOMA DIAGNOSTIC VALUE OF THE TOTAL MACULAR THICKNESS AND GANGLION CELL – INNER PLEXIFORM LAYER THICKNESS ACCORDING TO OPTIC DISC AREA Vo Thi Hoang Lan, Tran Ke To, Trang Thanh Nghiep, Nguyen Tri Dung, Do Thi Thanh Truc, Pham Thi Minh Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 63 - 68 Purpose: To examine the glaucoma diagnostic value of the perimacular ganglion cell-inner plexiform layer (GCIPL) thickness according to the optic disc area. Methods: This study was a cross-sectional study of normal subjects and glaucoma patients recruited at Ho Chi Minh city Eye Hospital, from May 2014 to April 2015. In total, 72 primary open angle glaucoma eyes and 72 age-matched healthy control eyes. For both normal individuals and patients with glaucoma, the eligibility was determined by a complete ophthalmological examination that included measurements of the visual acuity, intraocular pressure and refraction; slit lamp examination; dilated fundus examination; Cirrus optical coherence * Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Minh Hiền ĐT: 0914 579 684 Email: minhhienpham2013@gmail.com Mắt 63 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 tomography and visual field testing with a Humphrey standard automated perimetry. The area under the receiver operating characteristic curve (AUC) was used to determine the diagnostic ability of the GCIPL, total macular thickness, and retinal nerve fibre layer (RNFL) and optic nerve head parameters. Subsequently, optic disc areas of ≤ 1.9, ≤ 2.4 and > 2.4 mm2 were chosen arbitrarily, and the AUCs and sensitivities at fixed specificities were compared for each. Results: Most parameters in glaucoma eyes showed significant differences compared with normal eyes, except optic disc area. The cut-off points for glaucoma diagnosis are mean RNFL thickness (84 µm), min GCIPL thickness (69 µm) and inferotemporal GCIPL thickness (78 µm) for small, medium and large discs, respectively. Conclusion: According to each optic disc size, there is a cut-off point for glaucoma diagnosis. Keyword: glaucoma, ganglion cell-inner plexiform layer, retinal nerve fibre layer, optic disc area, cut-off points. ĐẶT VẤN ĐỀ có tương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Lớp tế bào hạch – đám rối trong Lớp sợi thần kinh võng mạc Diện tích đĩa thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0