![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 283.43 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng trong ung thư trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân ung thư trực tràng được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2018 - 1/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN T VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG UNG THƯ TRỰC TRÀNG Nguyễn Trần Ngọc Trinh, Nguyễn Thanh Thảo Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng trong ungthư trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân ung thư trực tràng được điềutrị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2018 - 1/2019. Kết quả: Ung thư trực tràng giữa thường gặpnhất 53.1%. Độ chính xác chẩn đoán giai đoạn T trên cộng hưởng từ là 81,3%, trong đó ở bệnh nhân chưa cóxạ trị trước đó là 82,6% và với bệnh nhân đã xạ trị trước đó là 77,8%. Độ nhạy chẩn đoán giai đoạn T2, T3,T4 lần lượt là 76,9%, 93,8% và 33,3%. Độ đặc hiệu chẩn đoán giai đoạn T2, T3, T4 lần lượt là 94,7%, 68,8%và 100%. Độ chính xác, độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện di căn hạch vùng trên cộng hưởng từ lần lượt là81,3%, 57,1%, 88,8%. Kết luận: Cộng hưởng từ có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn T ung thư trực tràng vớiđộ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao. Đối với phát hiện di căn hạch vùng, cộng hưởng từ có độ đặc hiệucao nhưng độ nhaỵ thấp. Từ khóa: cộng hưởng từ, ung thư trực tràng, di căn hạch Abstract ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN LOCAL STAGING AND DETECTING LYMPH NODE METASTASIS IN RECTAL CANCER Nguyen Tran Ngoc Trinh, Nguyen Thanh Thao Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To evaluate the role of MRI in local staging and detecting lymph node metastasis in rectalcancer. Material and Methods: A cross sectional study with 32 histiologically proven rectal cancer patientstreated at Hue Central Hospital from 01/2018 to 01/2019. Results: Middle rectum was the most commonlocation (53.1%). The accuracy of MRI in local staging was 81.3%, in patients without previous radiotherapywas 82.6%, in patiens with previous radiotherapy was 77.8%. The sensitivity in staging of stage T2, T3, T4was 76.9%, 93.8%, 33.3%, respectively. The specificity in staging satge T2, T3, T4 was 94.7%, 68.8%, 100%,respectively. The accuracy, sensitivity and specificity of MRI in dectecting lymph node metastasis was 81.3%,57.1% and 88.8%, respectively. Conclusion: Magnetic resonance imaging is an accurate tool for the localstaging of rectal cancer with high accuracy, the sensitivity, specificity. For dectecting lymph node metastasis,MRI has high specificity but low sensitivity. Key words: MRI, rectal cancer, lymph node metastasis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thứ 5 trong số các bệnh ung thư hay gặp, đứng Ung thư đại trực tràng (trong đó trên 50% ung hàng thứ 3 trong các ung thư đường tiêu hoá sauthư trực tràng) là bệnh hay gặp ở các nước phát ung thư dạ dày và ung thư gan. Nghiên cứu tại Hàtriển. Tần số mắc bệnh cao ở Bắc Mỹ, Tây Âu. Tỷ lệ Nội (2002) cho thấy tỷ lệ ung thư đại trực tràng làthấp ở Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ, 13.1/100,000 [3]. Bệnh đang có xu hướng ngày càngtuy nhiên bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các gia tăng, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng năm 2010nước này. Theo ghi nhận của Tổ chức y tế thế giới là 19/100,000 dân ở nam và 14.7/100,000 dân ở nữnăm 2012, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ [1]. Ung thư đại trực tràng nói chung, ung thư trực3 về tỷ lệ mắc và đứng hàng thứ 2 về tỷ lệ tử vong tràng nói riêng đang trở thành vấn đề cấp thiết cầnsau ung thư phổi. Năm 2012 có 1,360,602 bệnh phải nghiên cứu với các phương pháp chẩn đoán vànhân ung thư đại trực tràng mới được chẩn đoán và điều trị chính xác, kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vongkhoảng 693,933 bệnh nhân tử vong do bệnh này [5]. và tỷ lệ tái phát cho bệnh nhân. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng Việc sàng lọc phát hiện sớm ung thư trực tràng Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thanh Thảo, email: thaonrad@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.1.16 Ngày nhận bài: 11/2/2019, Ngày đồng ý đăng: 18/2/2019; Ngày xuất bản: 25/2/2019 101Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng của ung thưNam, sàng lọc phát hiện sớm ung thư trực tràng còn trực tràng.nhiều hạn chế, chưa có tính hệ thống, các phươngtiện chẩn đoán còn chưa được áp dụng rộng rãi và 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNtriệt để. Đại đa số bệnh nhân đến viện ở giai đoạn CỨUmuộn, khi khối u đã xâm lấn và di căn hạch vùng. Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân được chẩn Xây dựng chiến lược điều trị ung thư trực tràng đoán và điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viênphụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá giai đoạn bệnh, Trung ương Huế từ tháng 01/2018 - 1/2019.trong đó phẫu thuật là phương pháp căn bản, hoá xạ Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩntrị miễn dịch có vai trò bổ trợ [11], [12], [13]. Do vị đoán ung thư trực ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN T VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG UNG THƯ TRỰC TRÀNG Nguyễn Trần Ngọc Trinh, Nguyễn Thanh Thảo Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng trong ungthư trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân ung thư trực tràng được điềutrị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2018 - 1/2019. Kết quả: Ung thư trực tràng giữa thường gặpnhất 53.1%. Độ chính xác chẩn đoán giai đoạn T trên cộng hưởng từ là 81,3%, trong đó ở bệnh nhân chưa cóxạ trị trước đó là 82,6% và với bệnh nhân đã xạ trị trước đó là 77,8%. Độ nhạy chẩn đoán giai đoạn T2, T3,T4 lần lượt là 76,9%, 93,8% và 33,3%. Độ đặc hiệu chẩn đoán giai đoạn T2, T3, T4 lần lượt là 94,7%, 68,8%và 100%. Độ chính xác, độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện di căn hạch vùng trên cộng hưởng từ lần lượt là81,3%, 57,1%, 88,8%. Kết luận: Cộng hưởng từ có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn T ung thư trực tràng vớiđộ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao. Đối với phát hiện di căn hạch vùng, cộng hưởng từ có độ đặc hiệucao nhưng độ nhaỵ thấp. Từ khóa: cộng hưởng từ, ung thư trực tràng, di căn hạch Abstract ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN LOCAL STAGING AND DETECTING LYMPH NODE METASTASIS IN RECTAL CANCER Nguyen Tran Ngoc Trinh, Nguyen Thanh Thao Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To evaluate the role of MRI in local staging and detecting lymph node metastasis in rectalcancer. Material and Methods: A cross sectional study with 32 histiologically proven rectal cancer patientstreated at Hue Central Hospital from 01/2018 to 01/2019. Results: Middle rectum was the most commonlocation (53.1%). The accuracy of MRI in local staging was 81.3%, in patients without previous radiotherapywas 82.6%, in patiens with previous radiotherapy was 77.8%. The sensitivity in staging of stage T2, T3, T4was 76.9%, 93.8%, 33.3%, respectively. The specificity in staging satge T2, T3, T4 was 94.7%, 68.8%, 100%,respectively. The accuracy, sensitivity and specificity of MRI in dectecting lymph node metastasis was 81.3%,57.1% and 88.8%, respectively. Conclusion: Magnetic resonance imaging is an accurate tool for the localstaging of rectal cancer with high accuracy, the sensitivity, specificity. For dectecting lymph node metastasis,MRI has high specificity but low sensitivity. Key words: MRI, rectal cancer, lymph node metastasis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thứ 5 trong số các bệnh ung thư hay gặp, đứng Ung thư đại trực tràng (trong đó trên 50% ung hàng thứ 3 trong các ung thư đường tiêu hoá sauthư trực tràng) là bệnh hay gặp ở các nước phát ung thư dạ dày và ung thư gan. Nghiên cứu tại Hàtriển. Tần số mắc bệnh cao ở Bắc Mỹ, Tây Âu. Tỷ lệ Nội (2002) cho thấy tỷ lệ ung thư đại trực tràng làthấp ở Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ, 13.1/100,000 [3]. Bệnh đang có xu hướng ngày càngtuy nhiên bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các gia tăng, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng năm 2010nước này. Theo ghi nhận của Tổ chức y tế thế giới là 19/100,000 dân ở nam và 14.7/100,000 dân ở nữnăm 2012, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ [1]. Ung thư đại trực tràng nói chung, ung thư trực3 về tỷ lệ mắc và đứng hàng thứ 2 về tỷ lệ tử vong tràng nói riêng đang trở thành vấn đề cấp thiết cầnsau ung thư phổi. Năm 2012 có 1,360,602 bệnh phải nghiên cứu với các phương pháp chẩn đoán vànhân ung thư đại trực tràng mới được chẩn đoán và điều trị chính xác, kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vongkhoảng 693,933 bệnh nhân tử vong do bệnh này [5]. và tỷ lệ tái phát cho bệnh nhân. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng Việc sàng lọc phát hiện sớm ung thư trực tràng Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thanh Thảo, email: thaonrad@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.1.16 Ngày nhận bài: 11/2/2019, Ngày đồng ý đăng: 18/2/2019; Ngày xuất bản: 25/2/2019 101Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng của ung thưNam, sàng lọc phát hiện sớm ung thư trực tràng còn trực tràng.nhiều hạn chế, chưa có tính hệ thống, các phươngtiện chẩn đoán còn chưa được áp dụng rộng rãi và 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNtriệt để. Đại đa số bệnh nhân đến viện ở giai đoạn CỨUmuộn, khi khối u đã xâm lấn và di căn hạch vùng. Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân được chẩn Xây dựng chiến lược điều trị ung thư trực tràng đoán và điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viênphụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá giai đoạn bệnh, Trung ương Huế từ tháng 01/2018 - 1/2019.trong đó phẫu thuật là phương pháp căn bản, hoá xạ Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩntrị miễn dịch có vai trò bổ trợ [11], [12], [13]. Do vị đoán ung thư trực ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y Dược học Bài viết về y học Cộng hưởng từ Ung thư trực tràng Di căn hạchTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
4 trang 198 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0