Danh mục

Nghiên cứu giá trị của chỉ số Forns trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.19 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định giá trị của chỉ số FORNS trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản (GTMTQ) ở bệnh nhân (BN) xơ gan. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 BN xơ gan tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị của chỉ số Forns trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ FORNS TRONG DỰ BÁO GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN Nguyễn Hải Ghi*; Dương Quang Huy*; Đặng Thanh Phong* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định giá trị của chỉ số FORNS trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản (GTMTQ) ở bệnh nhân (BN) xơ gan. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 BN xơ gan tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. Tính chỉ số FORNS theo công thức được Forns X và CS (2002) đề xuất. Kết quả: tỷ lệ GTMTQ 60,2%. Tại giá trị cắt 8,3, chỉ số FORNS dự đoán GTMTQ có độ nhạy 68,5%, độ đặc hiệu 42,3%, giá trị tiên đoán dương 63,2%, giá trị tiên đoán âm 47,1%. Kết luận: chỉ số FORNS là thông số không xâm lấn hữu ích trong dự đoán GTMTQ ở BN xơ gan. * Từ khoá: Giãn tĩnh mạch thực quản; Xơ gan; Chỉ số FORNS. The Value of FORNS Index for Prediction of Presence of Esphageal Varices in Patients with Cirrhosis Summary Objectives: To evaluate FORNS index in prediction of presence of esophageal varices (EV) in cirrhotic patients. Subjects and methods: Prospective, cross-sectional descriptive study was carried out on 103 patients with cirrhosis in Digestive Department of 103 Hospital. The FORNS was calculated. Results: Prevalence of EV was 60.2%. At the cut-off value of 8.3, FORNS had 68.5% sensitivity, 42.3% specificity, 63.2% positive predictive value, 47.1% negative predictive value for predicting the presence of EV. Conclusion: The FORNS was the useful non-invasive measures in prediction of the presence of EV in cirrhotic patients. * Key words: Esophageal varices; FORNS index; Cirrhosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ gan là một bệnh lý hay gặp ở Việt Nam và trên thế giới. Mặc dù do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, nhưng biến đổi mô bệnh học đều xuất hiện các dải xơ và cục tân tạo. Chính các dải xơ và cục tân tạo này góp phần tạo ra hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC), GTMTQ và từ đó có thể gây xuất huyết tiêu hóa do vỡ các búi giãn - một trong những biến chứng nặng nhất của xơ gan. Chính vì vậy, Hội nghị đồng thuận Baveno IV đã khuyến cáo tất cả BN xơ gan nên được chỉ định nội soi thực quản dạ dày để phát hiện GTMTQ và chỉ định điều trị dự phòng vỡ cho BN có búi giãn lớn (GTMTQ độ 2, 3). Tuy nhiên, một số trường hợp có chống chỉ định nội soi và nếu nội soi cho tất cả BN sẽ gây quá tải * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 15/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 02/03/2016 74 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 cho đơn vị nội soi và nâng chi phí chẩn đoán, điều trị. Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra những yếu tố có thể dự báo GTMTQ mà không cần nội soi. Chỉ số FORNS (FORNS index) được Forns X và CS đưa ra năm 2002 và được nhiều công trình nghiên cứu chứng minh có giá trị trong đánh giá mức độ xơ hoá gan [5] cũng như có giá trị trong dự báo GTMTQ ở BN xơ gan [6]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá giá trị của chỉ số FORNS trong dự đoán GTMTQ ở BN xơ gan. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Đối tƣợ g ghi cứu. - 103 BN xơ gan điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8 - 2014 đến 3 - 2015. - Chẩn đoán xơ gan khi lâm sàng và xét nghiệm có đủ các hội chứng: suy chức năng gan, TALTMC và thay đổi hình thái gan. - Không đưa vào nghiên cứu các BN đang chảy máu tiêu hóa hoặc đã thắt tĩnh mạch thực quản, BN đang dùng thuốc dự phòng vỡ GTMTQ, BN từ chối hoặc có chống chỉ định nội soi, BN có hội chứng chuyển hóa, giảm tiểu cầu và thay đổi GGT không do xơ gan... 2. Phƣơ g pháp ghi cứu. - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Tất cả BN chọn vào nghiên cứu được khám lâm sàng và chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết để xác định hội chứng suy chức năng gan và TALTMC. Phân loại mức độ xơ gan theo thang điểm Child-Pugh (1973). - Xét nghiệm công thức máu (trong đó có số lượng tiểu cầu) trên máy phân tích huyết học tự động AC910 (Sweblab, Thụy Điển) tại Khoa Huyết học; xét nghiệm sinh hóa máu thực hiện trên huyết tương, máu không vỡ hồng cầu (trong đó có nồng độ GGT, cholesterol) dựa trên nguyên lý đo quang bằng máy phân tích hóa sinh tự động Olympus AU640 (Beckman Coulter, Mỹ) tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. Chuyển đổi đơn vị cholesterol (mg/dl) = 38,7 x cholesterol (mmol/l). - Tiến hành nội soi thực quản dạ dày xác định tình trạng GTMTQ (do bác sỹ chuyên khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 thực hiện). Phân độ GTMTQ theo Hội Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Nhật Bản sửa đổi lần 3 (2010). - Tính chỉ số FORNS theo đề xuất của FORNS X và CS (2003) [2]: Forns = 7.811 - 3.131 x ln [TC (G/L)] + 0,781x ln [GGT (U/L)] + 3.467 x ln (tuổi) - 0,014 x [cholesterol (mg/dl)] Trong đó: TC: số lượng tiểu cầu (G/l); GGT: giá trị của GGT (U/L) ở BN tại thời điểm nghiên cứu; cholesterol: giá trị chol ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: