Danh mục

Nghiên cứu giá trị tiên lượng của các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong lao hệ thần kinh trung ương ở người lớn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 352.57 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng có giá trị trong tiên lượng lao thần kinh trung ương người lớn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong lao hệ thần kinh trung ương ở người lớn TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƢỢNG CỦA CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG LAO HỆ THẦN KINH TRUNG ƢƠNG Ở NGƢỜI LỚN Nguyễn Hải Công*; Nguyễn Năng Viện**; Phạm Thụy An** TÓM TẮT Nghiên cứu 156 bệnh nhân (BN) lao thần kinh trung ương (TKTW) từ 01 - 2012 đến 03 2013. Kết quả: 57,1% BN hồi phục hoàn toàn sau điều trị, hồi phục không hoàn toàn có để lại di chứng 25,6% và tỷ lệ tử vong 17,3%. Các yếu tố có giá trị trong tiên lượng xấu độc lập gồm: liệt dây sọ, hạ liệt, điểm Glasgow, độ nặng lâm sàng khi nhập viện, hình ảnh giãn não thất. Các yếu tố có giá trị tiên lượng tử vong: co giật, hạ liệt, điểm Glasgow thấp, độ nặng lâm sàng khi nhập viện, nhiễm trùng kết hợp, hình ảnh giãn não thất. * Từ khóa: Lao hệ thần kinh trung ương; Yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng; Người lớn. STUDY ON VALUE OF CLINICAL, SUBCLINICAL TO PREDICT OUTCOME IN ADULTS WITH CENTRAL NERVOUS SYSTEM TUBERCULOSIS SUMMARY Study in 156 patients with central nervous system tuberculosis (CNST) from January, 2012 to March, 2013, result: 57.1% was good outcome, poor outcome was 25.6% and mortality was 17.3%. Cranial nerve palsies, hemiparesis, Glasgow coma score, stage of CNST at admission, hydrocephalus were the factors associated with a poor prognosis for CNST. Seizures, hemiparesis, Glasgow coma score, stage of CNST at admission, hydrocephalus, bacterial coinfection were independent factors for mortality. * Key words: Central nervous system tuberculosis; Clinical, paraclinical factors; Adults. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đứng thứ 12 trong số 22 quốc gia có tỷ lệ mắc lao cao nhất, ước tính hàng năm có khoảng 175.000 trường hợp mắc mới. Trong đó lao TKTW chiếm 2,9 - 5,9% tổng số lao người lớn. Lao hệ TKTW là thể bệnh cấp tính, để lại hậu quả hết sức nặng nề, tử vong luôn cao hơn tất cả các thể lao khác dù có điều trị tích cực và để lại di chứng thần kinh lâu dài cho những trường hợp còn sống. Hiện nay, với những tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán và điều trị đã giúp cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh, nhưng thực tế, tỷ lệ tử vong và di chứng trong lao hệ TKTW vẫn còn cao. * Bệnh viện 175 ** Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Người phản hồi (Corresponding): NguyÔn H¶i C«ng (nguyen meud@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 19/02/2014 84 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Vấn đề tiên lượng tử vong có ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều trị, giúp đưa ra được một kế hoạch điều trị phù hợp nhất cho từng trường hợp bệnh cụ thể trên lâm sàng để đạt được hiệu quả điều trị cao nhất. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về lao TKTW thực hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề tiên lượng và các yếu tố có ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh vẫn còn ít. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng có giá trị trong tiên lượng lao TKTW người lớn. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 156 BN lao hệ TKTW người lớn, trong đó 46 BN (29,5%) lao não và 110 BN (70,5%) lao màng não đơn thuần, điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 01 - 2012 ®Õn 03 - 2013. * Tiêu chuẩn chọn BN: - Tuổi ≥ 16. - Chẩn đoán lao TKTW. - Có dấu hiệu lâm sàng của viêm màng não. - Soi dịch não tủy AFB dương tính hoặc PCR lao dịch não tủy dương tính. - Cấy dịch não tủy phát hiện vi khuẩn lao. - Mẫu bệnh phẩm u não thu được khi sinh thiết có sang thương lao đặc hiệu trên giải phẫu bệnh (trong trường hợp u lao não đơn thuần, được chuyển đến từ chuyên khoa ngoại thần kinh). - Đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Đồng nhiễm HIV. - Phát hiện có vi khuẩn sinh mủ khi nhuộm Gram dịch não tủy. - Soi nấm dịch não tủy dương tính. - Lao TKTW đang điều trị ≥ 30 ngày trước khi nhận vào nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện. - BN được khám và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng khi nhập viện, trước khi bắt đầu điều trị kháng lao. Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng đều được ghi nhận và đối chiếu tìm mối liên quan, ý nghĩa tiên lượng đến kết quả điều trị cuối cùng của BN. - Kết quả điều trị cuối cùng phân chia thành 3 nhóm: hồi phục hoàn toàn, hồi phục một phần có để lại di chứng và tử vong. * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học, ứng dụng phần mềm SPSS 17.0. Các biến số định tính được so sánh bằng test chi bình phương, biến số định lượng bằng student’s test và ANOVA. - Đánh giá mối liên quan của các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng có ảnh hưởng đến kết quả điều trị cuối cùng bằng phân tích đơn biến: một yếu tố được coi là có ảnh hưởng đến kết quả điều trị khi liên quan có giá trị tin cậy > 95% (p < 0,05). - Đánh giá ý nghĩa tiên lượng độc lập thực sự các yếu tố đến kết quả điều trị cuối cùng: yếu tố liên quan có ý nghĩa 86 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 đến kết quả điều trị trong phân tích đơn ảnh hưởng đến tiên lượng b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: