![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tình trạng thai của thăm dò doppler ống tĩnh mạch Arantius trên thai chậm phát triển trong tử cung
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.16 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
So sánh kết quả thăm dò nhịp tim thai bằng Monitor sản khoa với kết quả thăm dò siêu âm doppler ống tĩnh mạch Arantius và với tình trạng sơ sinh trong trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tình trạng thai của thăm dò doppler ống tĩnh mạch Arantius trên thai chậm phát triển trong tử cung SẢN KHOA VÀ SƠ SINH ĐÀO THỊ HOA, NGUYỄN VIẾT TIẾN,TRẦN DANH CƯỜNG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG THAI CỦA THĂM DÒ DOPPLER ỐNG TĨNH MẠCH ARANTIUS TRÊN THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG Đào Thị Hoa, Nguyễn Viết Tiến,Trần Danh Cường Bệnh viện Phụ sản Trung ương Tóm tắt of the ductus venosus and contraction stress Mục tiêu: So sánh kết quả thăm dò nhịp tim thai test (CST) in the prediction of adverse perinatal bằng Monitor sản khoa với kết quả thăm dò siêu âm outcome in growth-restricted fetuses with evidence doppler ống tĩnh mạch Arantius và với tình trạng sơ sinh of hemodynamic redistribution and a non- reactive trong trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung. non-stress test (NST). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu Methods: A prospective study involving 252 trên 252 sản phụ có một thai, từ 28 tuần được chẩn đoán patients were treated in the National Hospital of thai chậm phát triển trong tử cung, điều trị tại khoa sản Gynecology and Obstetrics from January, 2011 to bệnh lý bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2011 December 2014. Data were collected from all singleton đến tháng 12/2014, được theo dõi thai bằng monitoring pregnancies who underwent antenatal monitoring sản khoa, siêu âm doppler động mạch rốn, não, động for fetal growth restriction, non-reactive NST, CST and mạch tử cung và tĩnh mạch Arantius. Sơ sinh được lấy ductus venosus waveform results. Peri-natal outcome máu cuống rốn ngay khi sinh và chẩn đoán suy thai was evaluated by means of four variables: an umbilical nặng khi chỉ pH ≤ 7.15 hoặc BE>8mmol/l. artery pH ≤ 7.15 and significant neonatal morbidity. Kết quả: : Kết hợp giữa thăm dò Doppler ống tĩnh Outcome was compared among fetuses delivered of mạch Arantius và monitor sản khoa ghi biểu đồ ghi their antenatal test. Logistic regression analysis was nhịp tim thai để tiên đoán tình trạng thai suy có các usedto analyze the relation between predictive and giá trị tương ứng với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn outcome variables. đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính là 90.9%, Results: 252 women met the inclusion criteria for 68.5%,33.3%, 98%. the study. The sensitivity, spesifivity positive values, Kết luận: trên những thai chậm phát triển trong tử negative predictive values of abnormal ductus cung có sự tương quan giữa tình trạng suy thai, toan venosus waveform and CST results were 90.9%, 68.5%, máu với các bất thường nhịp tim thai và trên doppler 33.3%, 98%. ống tĩnh mạch Arantius. Conclusion In growth-restricted fetuses with hemody-namic redistribution and a non-reassuring Abstract NST, Doppler assessment of the ductus venosus Objective: To compare Doppler evaluation correlates with adverse perinatal outcome. 1. Đặt vấn đề cứu cho thấy kết quả phương pháp này có độ nhậy Thai chậm phát triển trong tử cung đứng hàng phát hiện suy thai cao, tuy nhiên độ đặc hiệu lại thấp thứ 2 trong số các nguyên nhân gây tử vong và gây vì vậy nếu chỉ dựa vào kết quả theo dõi nhịp tim thai nhiều bệnh lý sơ sinh và để lại di chứng thần kinh và đơn thuần thì sẽ làm gia tăng tỷ lệ can thiệp bằng mổ vận động rất nặng nề sau này cho trẻ. Vậy làm thế nào lấy thai và nhiều trường hợp được chẩn đoán s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tình trạng thai của thăm dò doppler ống tĩnh mạch Arantius trên thai chậm phát triển trong tử cung SẢN KHOA VÀ SƠ SINH ĐÀO THỊ HOA, NGUYỄN VIẾT TIẾN,TRẦN DANH CƯỜNG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG THAI CỦA THĂM DÒ DOPPLER ỐNG TĨNH MẠCH ARANTIUS TRÊN THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG Đào Thị Hoa, Nguyễn Viết Tiến,Trần Danh Cường Bệnh viện Phụ sản Trung ương Tóm tắt of the ductus venosus and contraction stress Mục tiêu: So sánh kết quả thăm dò nhịp tim thai test (CST) in the prediction of adverse perinatal bằng Monitor sản khoa với kết quả thăm dò siêu âm outcome in growth-restricted fetuses with evidence doppler ống tĩnh mạch Arantius và với tình trạng sơ sinh of hemodynamic redistribution and a non- reactive trong trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung. non-stress test (NST). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu Methods: A prospective study involving 252 trên 252 sản phụ có một thai, từ 28 tuần được chẩn đoán patients were treated in the National Hospital of thai chậm phát triển trong tử cung, điều trị tại khoa sản Gynecology and Obstetrics from January, 2011 to bệnh lý bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2011 December 2014. Data were collected from all singleton đến tháng 12/2014, được theo dõi thai bằng monitoring pregnancies who underwent antenatal monitoring sản khoa, siêu âm doppler động mạch rốn, não, động for fetal growth restriction, non-reactive NST, CST and mạch tử cung và tĩnh mạch Arantius. Sơ sinh được lấy ductus venosus waveform results. Peri-natal outcome máu cuống rốn ngay khi sinh và chẩn đoán suy thai was evaluated by means of four variables: an umbilical nặng khi chỉ pH ≤ 7.15 hoặc BE>8mmol/l. artery pH ≤ 7.15 and significant neonatal morbidity. Kết quả: : Kết hợp giữa thăm dò Doppler ống tĩnh Outcome was compared among fetuses delivered of mạch Arantius và monitor sản khoa ghi biểu đồ ghi their antenatal test. Logistic regression analysis was nhịp tim thai để tiên đoán tình trạng thai suy có các usedto analyze the relation between predictive and giá trị tương ứng với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn outcome variables. đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính là 90.9%, Results: 252 women met the inclusion criteria for 68.5%,33.3%, 98%. the study. The sensitivity, spesifivity positive values, Kết luận: trên những thai chậm phát triển trong tử negative predictive values of abnormal ductus cung có sự tương quan giữa tình trạng suy thai, toan venosus waveform and CST results were 90.9%, 68.5%, máu với các bất thường nhịp tim thai và trên doppler 33.3%, 98%. ống tĩnh mạch Arantius. Conclusion In growth-restricted fetuses with hemody-namic redistribution and a non-reassuring Abstract NST, Doppler assessment of the ductus venosus Objective: To compare Doppler evaluation correlates with adverse perinatal outcome. 1. Đặt vấn đề cứu cho thấy kết quả phương pháp này có độ nhậy Thai chậm phát triển trong tử cung đứng hàng phát hiện suy thai cao, tuy nhiên độ đặc hiệu lại thấp thứ 2 trong số các nguyên nhân gây tử vong và gây vì vậy nếu chỉ dựa vào kết quả theo dõi nhịp tim thai nhiều bệnh lý sơ sinh và để lại di chứng thần kinh và đơn thuần thì sẽ làm gia tăng tỷ lệ can thiệp bằng mổ vận động rất nặng nề sau này cho trẻ. Vậy làm thế nào lấy thai và nhiều trường hợp được chẩn đoán s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Thăm dò doppler ống tĩnh mạch Arantius Thai chậm phát triển Chẩn đoán suy thaiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 222 0 0 -
6 trang 204 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 199 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 180 0 0