Danh mục

Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sinh con mắc bệnh Thalassemia ở phụ nữ người dân tộc tại khu vực miền núi phía Bắc

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 715.45 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sinh con mắc bệnh Thalassemia ở phụ nữ người dân tộc tại khu vực miền núi phía Bắc trình bày xác định các yếu tố nguy cơ sinh con mang gen bệnh Thalassemia ở phụ nữ một số dân tộc tại khu vực miền núi phía Bắc; Xây dựng mô hình tư vấn tiền hôn nhân và giải pháp can thiệp trước sinh nhằm giảm tỷ lệ sinh con mắc bệnh hoặc mang gen Thalassemia ở phụ nữ một số dân tộc miền núi phía Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sinh con mắc bệnh Thalassemia ở phụ nữ người dân tộc tại khu vực miền núi phía Bắc HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CAN THIỆP NHẰM GIẢM NGUY CƠ SINH CON MẮC BỆNH THALASSEMIA Ở PHỤ NỮ NGƯỜI DÂN TỘC TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC Nguyễn Kiều Giang1, Nguyễn Tiến Dũng1, Trịnh Xuân Đàn1TÓM TẮT 51 - Qua đó Các tác giả khuyến nghị Bằng phương pháp mô tả, điều tra khảo sát - Ngành y tế các tỉnh miền núi phía Bắc cầnmột số yếu tố nguy cơ sinh con mắc bệnh đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe về dựthalassemia; qua đó tư vấn sàng lọc tiền hôn nhân phòng bệnh thalassemia cho người dân đặc biệtvà giải pháp can thiệp trước sinh. Đồng thời xây là người dân tộc ít người.dựng mô hình can thiệp trước sinh đối với các - Cần tiếp tục áp dụng và nhân rộng mô hìnhcặp vợ chồng có nguy cơ sinh con mắc bệnh thể tư vấn, sàng lọc chẩn đoán trước sinh dự phòngnặng để làm các xét nghiệm từ sàng lọc đến chẩn thalassemia cho các địa phương khác trong khuđoán thể, sàng lọc trước sinh và đình chỉ thai vực.nghén. Qua kết quả cho thấy: - Các yếu tố nguy cơ sinh con mang gen SUMMARYthalassemia bao gồm: Tần suất mang gen RESEARCH FOR INTERVENTIONcao:10,96%; thiếu máu là 22,7%, với hình thái SOLUTIONS TO REDUCING THEthiếu máu hồng cầu nhỏ chiếm 60,2%. Trên 80% RISK OF HAVING CHILDREN WITHđối tượng mang gen tập trung ở nhóm tuổi sinh THALASSEMIA IN ETHNICđẻ 15-34 tuổi và tới 97% chưa từng có hành vi WOMEN IN THE NORTHERNxét nghiệm sàng lọc bệnh trước kết hôn hoặc MOUNTAINOUS AREAtrước sinh. By descriptive method, investigate some risk - Hiệu quả mô hình can thiệp: Xét nghiệm factors for having children with thalassemia;sàng lọc có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, phù hợp through which counseling on pre-maritalvới sàng lọc tại cộng đồng; Sử dụng kỹ thuật screening and prenatal intervention solutions.Stripassay để xác định đột biến trên globin gen Simultaneously, building a model of prenatalgây bệnh alpha thalassemia và beta thalassemia. intervention for couples at risk of having a babyMô hình can thiệp bằng tư vấn, sàng lọc, chẩn with severe disease to do tests from screening tođoán trước sinh cho đối tượng là phụ nữ có thai body diagnosis, prenatal screening and TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Effective intervention model: The screening phí điều trị cho 1 bệnh nhân thalassemia thểtest has high sensitivity and specificity, suitable nặng đến 30 tuổi khoảng 3 tỷ đồng.for screening in the community; Using Stripassay Mặc dù Tổng cục dân số kế hoạch hóa giatechnique to identify mutations on globin genes đình đã triển khai mô hình tư vấn can thiệpcausing alpha thalassemia and beta thalassemia. nhằm giảm bệnh tan máu bẩm sinh tại một sốThe intervention model by counseling, screening, tỉnh miền núi phía Bắc năm 2013, tuy nhiênprenatal diagnosis for pregnant women HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022vấn và thực hiện xét nghiệm sàng lọc cùng tiền hôn nhân trên đối cho cặp đôi đăng kýcác bà mẹ có thai TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 thiểu cần có là 268 phụ nữ (Dự kiến 03 tỉnh, nên lấy số mẫu làm tròn ít nhất 900 phụ nữ) * Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu chủ đích 03 Huyện, lập danh sách phụ nữ người dân tộc ít người tuổi 15 – 49 tại các xã trong huyện được lựa chọn. Từ đó chọn số xã vào nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn đến khi đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu là 300 người/huyện. * Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu Hình 2.2. Mô hình tư vấn tiền hôn nhân can thiệp: gồm toàn bộ các nhân viên y tế tại Đánh giá hiệu quả tư vấn bằng tỷ lệ cặp các trạm y tế xã can thiệp thuộc huyện Địnhđôi quyết định làm xét nghiệm sàng lọc Hóa; Tuyến huyện: các cán bộ thuộc cácthalassemia ngay tại trạm với các cặp đôi khoa liên quan đến khám bệnh, xét nghiệm,chưa rõ tình trạng mang ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: