Nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông Nhuệ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 339.37 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, việc sử dụng nước thải làm nước tưới cho nông nghiệp khá phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Bên cạnh những lợi ích, sử dụng nước thải làm nước tưới có những mặt hạn chế nhất định: nguyên nhân trong nguồn nước thải có chứa rất nhiều nguyên tố kim loại nặng có hại cho cơ thể con người, các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy, các loại vi trùng gây bệnh... Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông Nhuệ. Mời bạn đọc tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông NhuệNGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG Cu, Pb, Zn TRONG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC TƯỚI SÔNG NHUỆ Nguyễn Thị Lan Hương1 Tóm tắt: Các mẫu đất - nước được lấy tại hai thời điểm 7/2011 (mùa mưa) và tháng 3/2012(mùa khô), dọc theo chiều dài sông Nhuệ từ cống Liên Mạc - Hà Nội đến Phủ Lý - Hà Nam đểnghiên cứu ảnh hưởng của nước tưới đến sự tích lũy hàm lượng Cu, Pb và Zn trong đất. Hàm lượngCu và Zn trong các mẫu đất đo được tại một số vị trí vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với hàmlượng kim loại nặng trong đất (QCVN 03:2008/BTNMT). Mối tương quan giữa hàm lượng Cu, Pb,Zn trong nước và trong đất là khá cao, hệ số tương quan Pearson giao động từ 0,79 - 0,91. Điều đóchứng tỏ rằng việc sử dụng nước tưới của sông Nhuệ ảnh hưởng đến sự tích lũy hàm lượng Cu, Pbvà Zn trong đất. Tại điểm có hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới thấp thì hàm lượng trong đấtcũng rất thấp, ngược lại tại điểm có hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới cao thì hàm lượng trongđất cũng tăng cao. Từ khóa: Sông Nhuệ, Kim loại nặng, Đất nông nghiệp 1. MỞ ĐẦU1 cùng, ở sinh vật cao nhất trong chuỗi thức ăn Hiện nay, việc sử dụng nước thải làm nước (thường là con người), nồng độ KLN sẽ đủ lớntưới cho nông nghiệp khá phổ biến không chỉ ở để gây độc.Việt Nam mà trên toàn thế giới. Bên cạnh những Sông Nhuệ bắt nguồn từ cống Liên Mạc - Hàlợi ích (tận dụng được nguồn dinh dưỡng trong Nội chảy dọc theo thành phố Hà Nội đên tậnnước thải), sử dụng nước thải làm nước tưới có Phủ Lý - Hà Nam. Sông Nhuệ có diện tích lưunhững mặt hạn chế nhất định: nguyên nhân trong vực 1070 km2 (Trịnh n.n.k., 2007). Nước từ hệnguồn nước thải có chứa rất nhiều nguyên tố kim thống sông Tô Lịch và Kim Ngưu- Hà Nôiloại nặng (KLN) có hại cho cơ thể con người thường xuyên xả vào sông Nhuệ với lưu lượng(cađimi, kẽm, chì, thuỷ ngân,...), các chất hữu cơ trung bình từ 11 - 17m3/s, lưu lượng cực đại đạtđộc hại khó phân hủy, các loại vi trùng gây bệnh... 30m3/s (Trịnh n.n.k., 2007). Theo nhiều kết quảNhững chất độc hại trên sẽ được tích đọng trong nghiên cứu, hàm lượng Cd, Cu, Cr, Pb, Zn, Nicây lương thực, rau quả và gây hậu quả nghiêm trong nước của hệ thống sông Tô Lịch và Kimtrọng cho con người nếu ăn phải... Ngưu khá cao do sự đổ thải trực tiếp từ các nhà Khác với chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy máy, xí nghiệp dọc hai bên bờ sông (Nguyentrong đa số trường hợp, các KLN khi đã phóng n.n.k., 2007; Ho n.n.k., 2007) Ngoài ra, dọc theothích vào môi trường sẽ tồn tại lâu dài. KLN sông Nhuệ còn có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp,tích tụ vào các mô sống qua chuỗi thức ăn và làng nghề thủ công sản xuất và chế biến kimtiềm ẩn rủi ro tích luỹ trong cơ thể con người. loại đã thải trực tiếp chất thải xuống dòng sôngQuá trình này bắt đầu với nồng độ rất thấp của không qua xử lý. Vì thế, nước sông Nhuệ đượcKLN tồn tại trong nước hoặc cặn lắng, sau đó dự đoán có độ ô nhiễm KLN rất cao, đặc biệt làđược tích tụ nhanh trong các động vật và thực tại địa điểm chảy qua huyện Thanh Trì nơi giaovật sống trong nước. Tiếp đến là các động vật nhận nước thải từ hệ thống sông Tô Lịch vàkhác sử dụng các động và thực vật này làm thức Kim Ngưu. Sông Nhuệ cung cấp nước tưới choăn, dẫn đến nồng độ các KLN được tích lũy hơn 100.000 ha đất nông nghiệp, trong đó baotrong cơ thể sinh vật trở nên cao hơn. Cuối gồm 80.000 ha đất nông nghiệp thuộc vùng Hà Nội và 20.000 ha đất nông nghiệp vùng Hà Nam1 (Trinh n.n.k., 2007). Do đó, việc nghiên cứu Đại học Thủy Lợi84 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014)hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do Bảng 1. Vị trí lấy mẫu và kí hiệu mẫuảnh hưởng của nước sông Nhuệ là cần thiết cho Số thứ Mẫu Mẫu Vị trícông tác quản lý môi trường sông Nhuệ. tự nước đất 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1 WS1 SS1 Thụy Phương- Hà NôiNGHIÊN CỨU 2 WS2 SS2 Phú Diễn-Hà Nôi 3 WS3 SS3 Vạn Phúc-Hà Nôi 2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do ảnh hưởng của nước tưới sông NhuệNGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG Cu, Pb, Zn TRONG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC TƯỚI SÔNG NHUỆ Nguyễn Thị Lan Hương1 Tóm tắt: Các mẫu đất - nước được lấy tại hai thời điểm 7/2011 (mùa mưa) và tháng 3/2012(mùa khô), dọc theo chiều dài sông Nhuệ từ cống Liên Mạc - Hà Nội đến Phủ Lý - Hà Nam đểnghiên cứu ảnh hưởng của nước tưới đến sự tích lũy hàm lượng Cu, Pb và Zn trong đất. Hàm lượngCu và Zn trong các mẫu đất đo được tại một số vị trí vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với hàmlượng kim loại nặng trong đất (QCVN 03:2008/BTNMT). Mối tương quan giữa hàm lượng Cu, Pb,Zn trong nước và trong đất là khá cao, hệ số tương quan Pearson giao động từ 0,79 - 0,91. Điều đóchứng tỏ rằng việc sử dụng nước tưới của sông Nhuệ ảnh hưởng đến sự tích lũy hàm lượng Cu, Pbvà Zn trong đất. Tại điểm có hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới thấp thì hàm lượng trong đấtcũng rất thấp, ngược lại tại điểm có hàm lượng Cu, Pb, Zn trong nước tưới cao thì hàm lượng trongđất cũng tăng cao. Từ khóa: Sông Nhuệ, Kim loại nặng, Đất nông nghiệp 1. MỞ ĐẦU1 cùng, ở sinh vật cao nhất trong chuỗi thức ăn Hiện nay, việc sử dụng nước thải làm nước (thường là con người), nồng độ KLN sẽ đủ lớntưới cho nông nghiệp khá phổ biến không chỉ ở để gây độc.Việt Nam mà trên toàn thế giới. Bên cạnh những Sông Nhuệ bắt nguồn từ cống Liên Mạc - Hàlợi ích (tận dụng được nguồn dinh dưỡng trong Nội chảy dọc theo thành phố Hà Nội đên tậnnước thải), sử dụng nước thải làm nước tưới có Phủ Lý - Hà Nam. Sông Nhuệ có diện tích lưunhững mặt hạn chế nhất định: nguyên nhân trong vực 1070 km2 (Trịnh n.n.k., 2007). Nước từ hệnguồn nước thải có chứa rất nhiều nguyên tố kim thống sông Tô Lịch và Kim Ngưu- Hà Nôiloại nặng (KLN) có hại cho cơ thể con người thường xuyên xả vào sông Nhuệ với lưu lượng(cađimi, kẽm, chì, thuỷ ngân,...), các chất hữu cơ trung bình từ 11 - 17m3/s, lưu lượng cực đại đạtđộc hại khó phân hủy, các loại vi trùng gây bệnh... 30m3/s (Trịnh n.n.k., 2007). Theo nhiều kết quảNhững chất độc hại trên sẽ được tích đọng trong nghiên cứu, hàm lượng Cd, Cu, Cr, Pb, Zn, Nicây lương thực, rau quả và gây hậu quả nghiêm trong nước của hệ thống sông Tô Lịch và Kimtrọng cho con người nếu ăn phải... Ngưu khá cao do sự đổ thải trực tiếp từ các nhà Khác với chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy máy, xí nghiệp dọc hai bên bờ sông (Nguyentrong đa số trường hợp, các KLN khi đã phóng n.n.k., 2007; Ho n.n.k., 2007) Ngoài ra, dọc theothích vào môi trường sẽ tồn tại lâu dài. KLN sông Nhuệ còn có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp,tích tụ vào các mô sống qua chuỗi thức ăn và làng nghề thủ công sản xuất và chế biến kimtiềm ẩn rủi ro tích luỹ trong cơ thể con người. loại đã thải trực tiếp chất thải xuống dòng sôngQuá trình này bắt đầu với nồng độ rất thấp của không qua xử lý. Vì thế, nước sông Nhuệ đượcKLN tồn tại trong nước hoặc cặn lắng, sau đó dự đoán có độ ô nhiễm KLN rất cao, đặc biệt làđược tích tụ nhanh trong các động vật và thực tại địa điểm chảy qua huyện Thanh Trì nơi giaovật sống trong nước. Tiếp đến là các động vật nhận nước thải từ hệ thống sông Tô Lịch vàkhác sử dụng các động và thực vật này làm thức Kim Ngưu. Sông Nhuệ cung cấp nước tưới choăn, dẫn đến nồng độ các KLN được tích lũy hơn 100.000 ha đất nông nghiệp, trong đó baotrong cơ thể sinh vật trở nên cao hơn. Cuối gồm 80.000 ha đất nông nghiệp thuộc vùng Hà Nội và 20.000 ha đất nông nghiệp vùng Hà Nam1 (Trinh n.n.k., 2007). Do đó, việc nghiên cứu Đại học Thủy Lợi84 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014)hàm lượng Cu, Pb, Zn trong đất nông nghiệp do Bảng 1. Vị trí lấy mẫu và kí hiệu mẫuảnh hưởng của nước sông Nhuệ là cần thiết cho Số thứ Mẫu Mẫu Vị trícông tác quản lý môi trường sông Nhuệ. tự nước đất 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1 WS1 SS1 Thụy Phương- Hà NôiNGHIÊN CỨU 2 WS2 SS2 Phú Diễn-Hà Nôi 3 WS3 SS3 Vạn Phúc-Hà Nôi 2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hàm lượng Cu Kim loại nặng Đất nông nghiệp Hàm lượng kim loại nặng Hàm lượng Pb Hàm lượng ZnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số vấn đề về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay - Nguyễn Quốc Thái
9 trang 214 0 0 -
Đề cương: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
7 trang 110 0 0 -
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg
5 trang 92 0 0 -
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 75 0 0 -
97 trang 47 0 0
-
Quyết định số 1160/QĐ-UBND 2013
4 trang 44 0 0 -
Quyết định số 1256/QĐ-UBND 2013
5 trang 44 0 0 -
11 trang 41 0 0
-
Quyết định số 1469/QĐ-UBND 2013
8 trang 41 0 0 -
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong nước ao hồ khu vực Lâm Thao – Phú Thọ
6 trang 41 0 0