Nghiên cứu hiệu quả nuôi cấy phôi nang trong thụ tinh ống nghiệm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.07 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả nuôi cấy phôi nang so với chuyển phôi giai đoạn phân chia trong thụ tinh ống nghiệm với phương pháp: Sử dụng phương pháp phân tích mô tả có theo dõi 120 chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ tháng 2/2014 đến 02/2015 với 25 chu kỳ nuôi cấy phôi nang và 95 chu kỳ nuôi cấy – chuyển phôi giai đoạn phân cắt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả nuôi cấy phôi nang trong thụ tinh ống nghiệmPHỤ KHOA - NỘI TIẾT - VÔ SINH LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ THÁI THANH, CAO NGỌC THÀNH NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ NUÔI CẤY PHÔI NANG TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Thái Thanh, Cao Ngọc Thành Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Objective: To compare the effect of blastocyst Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả nuôi cấy phôi nang culture to that of cleavage-embryo culture and so với chuyển phôi giai đoạn phân chia trong thụ tinh transfer in human in vitro fertilization (IVF). ống nghiệm. Methods: We used the follow-up cross-sectional Phương pháp: Sử dụng phương pháp phân tích descriptivestudy to analyse120 IVF cycles at Hue Center mô tả có theo dõi 120 chu kỳ điều trị thụ tinh trong for Reproductive endocrinology and Infertility of Hue ống nghiệm tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, College of Medicine and Pharmacy Hospital (HUECREI) Bệnh viện Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ tháng from February 2014 to February 2015, including 25 2/2014 đến 02/2015 với 25 chu kỳ nuôi cấy phôi nang blastocyst culture cycles and 95 cleavage-embryo và 95 chu kỳ nuôi cấy – chuyển phôi giai đoạn phân culture and transfer cycles. Patient selection criteria was cắt. Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu là chu kỳ có ít having at least 3 good quality embryos on day 3 and nhất 3 phôi loại 1 vào ngày 3 và đồng ý nuôi cấy phôi being in agreement with having embryos cultured on ngày 5. Chuyển phôi nang tiến hành vào ngày 5. day 5. Blastocyst transfer was performed on day 5. Kết quả: Số trứng thu được, số trứng thụ tinh, số Results: The average number of retrieved phôi vào ngày 3 và số phôi tốt ngày 3 trung bình của oocytes, fertilized oocytes, day 3 embryos and day các chu kỳ nuôi cấy phôi nang lần lượt là 12,6±4,5; 3 good quality embryos in the blastocyst culture 7,6±3,5; 7,7±3,4 và 5,0±1,8; cao hơn so với các chu kỳ cycles (12,6±4,5, 7,6±3,5, 7,7±3,4 and 5,0±1,8, chỉ nuôi cấy ngày 3 lần lượt là 8,9±4,8; 5,4±2,7; 4,1±2,1 respectively) were higher than on day 3 culture cycles và 2,6±1,5 (với pTẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(1), 54-58, 2015của các loài linh trưởng khác, phôi người ở giai đoạn Hyase 10X (Vitrolife, Thụy Điển). Tinh trùng được xửphân chia (ngày 2 hoặc 3) vẫn có thể thích nghi được lý với Sil Select (Fertipro, Bỉ) và Flushing (Fertipro, Bỉ).trong buồng tử cung cho đến ngày làm tổ (Sill và cs, Quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (intra2010). Vào những năm 1990, việc chuyển phôi ngày cytoplasmic sperm injection – ICSI) được thực hiện2 hoặc 3 vào buồng tử cung mặc dù không phù hợp như quy trình thường quy chuẩn. Trứng sau đó đượcvới sinh lý nhưng đã được sử dụng trong labo như nuôi cấy đơn trong G1 plus (Vitrolife, Thụy Điển) ở tủkỹ thuật thường quy. Để tăng tỉ lệ có thai trong các nuôi cấy Galaxy 170S 370C, 8% O2, 5% CO2.chu kỳ điều trị hỗ trợ sinh sản, người ta tăng số phôi Đánh giá phôi ngày 3 theo tiêu chuẩn của Scottchuyển vào buồng tử cung. Theo đó, tỷ lệ đa thai sẽ (2003) vào 66-68 giờ sau ICSI: (1) Phôi tốt (G1): phôităng theo số lượng phôi chuyển làm tăng nguy cơ 6-8 tế bào, 20% mảnh vỡ, kích thước(2013) cần áp dụng tiêu chuẩn giảm số phôi chuyển không đều, phôi bào không đối xứng.vào tử cung, hướng đến chuyển 1 phôi và áp dụng Các trường hợp đủ điều kiện nuôi cấy phôi nangcác kỹ thuật hỗ trợ khác giúp tăng tỷ lệ thành công. sẽ chọn các phôi loại I để chuyển sang môi trường Một trong các giải pháp vừa duy trì được tỷ lệ có G2 plus (Vitrolife, Thụy Điển) và nuôi cấy trong tủthai cao vừa giảm tỷ lệ đa thai là chọn lọc và chuyển cấy Galaxy 170R 370C, 5% O2, 5.5% CO2. Vào ngày 5phôi đơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chuyển (114-116 giờ sau ICSI), tiến hành kiểm tra và đánh giáphôi nang đơn là kỹ thuật có thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả nuôi cấy phôi nang trong thụ tinh ống nghiệmPHỤ KHOA - NỘI TIẾT - VÔ SINH LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ THÁI THANH, CAO NGỌC THÀNH NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ NUÔI CẤY PHÔI NANG TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Thái Thanh, Cao Ngọc Thành Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Objective: To compare the effect of blastocyst Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả nuôi cấy phôi nang culture to that of cleavage-embryo culture and so với chuyển phôi giai đoạn phân chia trong thụ tinh transfer in human in vitro fertilization (IVF). ống nghiệm. Methods: We used the follow-up cross-sectional Phương pháp: Sử dụng phương pháp phân tích descriptivestudy to analyse120 IVF cycles at Hue Center mô tả có theo dõi 120 chu kỳ điều trị thụ tinh trong for Reproductive endocrinology and Infertility of Hue ống nghiệm tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, College of Medicine and Pharmacy Hospital (HUECREI) Bệnh viện Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ tháng from February 2014 to February 2015, including 25 2/2014 đến 02/2015 với 25 chu kỳ nuôi cấy phôi nang blastocyst culture cycles and 95 cleavage-embryo và 95 chu kỳ nuôi cấy – chuyển phôi giai đoạn phân culture and transfer cycles. Patient selection criteria was cắt. Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu là chu kỳ có ít having at least 3 good quality embryos on day 3 and nhất 3 phôi loại 1 vào ngày 3 và đồng ý nuôi cấy phôi being in agreement with having embryos cultured on ngày 5. Chuyển phôi nang tiến hành vào ngày 5. day 5. Blastocyst transfer was performed on day 5. Kết quả: Số trứng thu được, số trứng thụ tinh, số Results: The average number of retrieved phôi vào ngày 3 và số phôi tốt ngày 3 trung bình của oocytes, fertilized oocytes, day 3 embryos and day các chu kỳ nuôi cấy phôi nang lần lượt là 12,6±4,5; 3 good quality embryos in the blastocyst culture 7,6±3,5; 7,7±3,4 và 5,0±1,8; cao hơn so với các chu kỳ cycles (12,6±4,5, 7,6±3,5, 7,7±3,4 and 5,0±1,8, chỉ nuôi cấy ngày 3 lần lượt là 8,9±4,8; 5,4±2,7; 4,1±2,1 respectively) were higher than on day 3 culture cycles và 2,6±1,5 (với pTẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(1), 54-58, 2015của các loài linh trưởng khác, phôi người ở giai đoạn Hyase 10X (Vitrolife, Thụy Điển). Tinh trùng được xửphân chia (ngày 2 hoặc 3) vẫn có thể thích nghi được lý với Sil Select (Fertipro, Bỉ) và Flushing (Fertipro, Bỉ).trong buồng tử cung cho đến ngày làm tổ (Sill và cs, Quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (intra2010). Vào những năm 1990, việc chuyển phôi ngày cytoplasmic sperm injection – ICSI) được thực hiện2 hoặc 3 vào buồng tử cung mặc dù không phù hợp như quy trình thường quy chuẩn. Trứng sau đó đượcvới sinh lý nhưng đã được sử dụng trong labo như nuôi cấy đơn trong G1 plus (Vitrolife, Thụy Điển) ở tủkỹ thuật thường quy. Để tăng tỉ lệ có thai trong các nuôi cấy Galaxy 170S 370C, 8% O2, 5% CO2.chu kỳ điều trị hỗ trợ sinh sản, người ta tăng số phôi Đánh giá phôi ngày 3 theo tiêu chuẩn của Scottchuyển vào buồng tử cung. Theo đó, tỷ lệ đa thai sẽ (2003) vào 66-68 giờ sau ICSI: (1) Phôi tốt (G1): phôităng theo số lượng phôi chuyển làm tăng nguy cơ 6-8 tế bào, 20% mảnh vỡ, kích thước(2013) cần áp dụng tiêu chuẩn giảm số phôi chuyển không đều, phôi bào không đối xứng.vào tử cung, hướng đến chuyển 1 phôi và áp dụng Các trường hợp đủ điều kiện nuôi cấy phôi nangcác kỹ thuật hỗ trợ khác giúp tăng tỷ lệ thành công. sẽ chọn các phôi loại I để chuyển sang môi trường Một trong các giải pháp vừa duy trì được tỷ lệ có G2 plus (Vitrolife, Thụy Điển) và nuôi cấy trong tủthai cao vừa giảm tỷ lệ đa thai là chọn lọc và chuyển cấy Galaxy 170R 370C, 5% O2, 5.5% CO2. Vào ngày 5phôi đơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chuyển (114-116 giờ sau ICSI), tiến hành kiểm tra và đánh giáphôi nang đơn là kỹ thuật có thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Nuôi cấy phôi nang Thụ tinh ống nghiệm Chu kỳ điều trị thụ tinh Chuyển phôi giai đoạn phân cắtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 182 0 0
-
6 trang 129 0 0
-
5 trang 64 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
5 trang 39 0 0
-
Bổ sung các yếu tố vi lượng trong thai kỳ
7 trang 26 0 0 -
4 trang 24 0 0
-
Hiệu quả của tủ nuôi cấy phôi thế hệ mới trong hỗ trợ sinh sản: Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng
4 trang 21 0 0 -
Trầm cảm ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan
7 trang 21 0 0 -
Đánh giá hiệu quả của Estrogen trong hỗ trợ tống thai nội khoa ở các thai kỳ bệnh lý
6 trang 21 0 0