![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ cổ xương đùi ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 325.92 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ cổ xương đùi ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ CỒ XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Nguyễn Bá Tuân1, Phạm Thanh Bình1, Vũ Yên Khánh1 TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn. Đối tượng nghiên cứu: gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Với 39 chỏm xương đùi, có 38.46% tổn thương dải, 53.85% giảm tín hiệu, 92.31% hình ảnh đường đôi và 71.79% là phù tủy. Tổn thương dưới mặt sụn là 25.45%. Tổn thương hình vòng nhẫn ở bên trái cao hơn bên phải (45.00% và 5.26%, p < 0.05). Các tín hiệu hay gặp là tín hiệu xơ (lớp D): 33.33%, tín hiệu mỡ (lớp A) 23.08%. Phân chia giai đoạn theo ARCO: giai đoạn II (41.03%), giai đoạn III (43.59%), giai đoạn IV (15.38%), không có bệnh nhân ở giai đoạn I. Kết luận: Các tôn thương hay gặp trên MRI ở bệnh nhân HTVKCXĐ là hình ảnh đường đôi, phù tủy, giảm tín hiệu. Các bệnh nhân khi đã có triệu chứng lâm sàng thì thường ở giai đoạn II trở lên theo giai đoạn ARCO. Từ khóa: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, cộng hưởng từ. STUDY IMAGING OF INJUY ON MRI IN PATIENTS WITH OSTEONECROSIS OF THE FEMORAL HEAD ABSTRACT Purpose: to study imaging of injuy on MRI in patients with osteonecrosis of the femoral head. Subject: consist of 32 patients with osteonecrosis of the femoral head. Method: cross sectional study. Result: With 39 femoral head, ribbon lesions of 38.46%, signal loss of 53.85%, double line sign of 92.31% and marrow edema of 71.79%. Lesions under cartilage layer account for 25.45%. ring-shaped lesions in the left is higer in 1 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Bá Tuân (tuanbacsi175@gmail.com) Ngày nhận bài: 24/9/2020, ngày phản biện: 05/10/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2020 79 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 the right (45.00% and 5.26%, p < 0.05). The common signal include fibre signal (D layer) 33.33%, adipose signal ( A layer) 23.08%. Division of stage following ARCO: stage II (41.03%), stage III (43.59%), stage IV (15.38%), there is no patient with stage I. Conclusion: The common lesions on MRI imaging in osteonecrosis of femoral head consist of double line sign, marrow edema, signal loss. The patients with clinical symtoms are above stage I Key words: osteonecrosis of the femoral head, magnetic resonance imaging 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trạng bệnh, giữ được chức năng vận động khớp háng, hạn chế tối đa các biến chứng Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi và mức độ tàn phế do bệnh gây ra, tăng hay hoại tử vô mạch chỏm xương đùi là chất lượng cuộc sống và trì hoãn được bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương, thời gian phải thay khớp háng. Do vậy, tuỷ xương căn nguyên do thiếu máu nuôi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này dưỡng[1]. Ở các nước phát triển hoại tử với mục tiêu: “nghiên cứu hình ảnh tổn vô khuẩn chỏm xương đùi thường gặp và thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Tại Mỹ có nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở khoảng 15.000 trường hợp mới được phát người lớn”. hiện hàng năm chiếm khoảng 10% các bệnh lý về khớp háng. Tại Nhật mỗi năm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có khoảng 2.500 - 3.300 trường hợp mắc NGHIÊN CỨU bệnh. Tại Việt Nam trong những năm gần 2.1. Đối tượng nghiên cứu: đây bệnh ngày càng được phát hiện nhiều hơn, bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ Tuy nhiên, bệnh nhân đến viện thường điều trị tại khoa Khớp – Nội tiết và Chấn ở giai đoạn muộn, khi tổn thương chỏm thương chỉnh hình – Bệnh viện Quân y xương đùi đã rõ trên Xquang thường quy 103, Học viện Quân y. vì vậy điều trị bảo tồn ít hiệu quả, phẫu - Tiêu chuẩn chọn: thuật thay khớp háng nhân tạo được chỉ + Các bệnh nhân được chẩn đoán định, chi phí điều trị cao trong khi tuổi thọ xác định HTVKCXĐ dựa theo tiêu chuẩn của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ cổ xương đùi ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ CỒ XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Nguyễn Bá Tuân1, Phạm Thanh Bình1, Vũ Yên Khánh1 TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn. Đối tượng nghiên cứu: gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Với 39 chỏm xương đùi, có 38.46% tổn thương dải, 53.85% giảm tín hiệu, 92.31% hình ảnh đường đôi và 71.79% là phù tủy. Tổn thương dưới mặt sụn là 25.45%. Tổn thương hình vòng nhẫn ở bên trái cao hơn bên phải (45.00% và 5.26%, p < 0.05). Các tín hiệu hay gặp là tín hiệu xơ (lớp D): 33.33%, tín hiệu mỡ (lớp A) 23.08%. Phân chia giai đoạn theo ARCO: giai đoạn II (41.03%), giai đoạn III (43.59%), giai đoạn IV (15.38%), không có bệnh nhân ở giai đoạn I. Kết luận: Các tôn thương hay gặp trên MRI ở bệnh nhân HTVKCXĐ là hình ảnh đường đôi, phù tủy, giảm tín hiệu. Các bệnh nhân khi đã có triệu chứng lâm sàng thì thường ở giai đoạn II trở lên theo giai đoạn ARCO. Từ khóa: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, cộng hưởng từ. STUDY IMAGING OF INJUY ON MRI IN PATIENTS WITH OSTEONECROSIS OF THE FEMORAL HEAD ABSTRACT Purpose: to study imaging of injuy on MRI in patients with osteonecrosis of the femoral head. Subject: consist of 32 patients with osteonecrosis of the femoral head. Method: cross sectional study. Result: With 39 femoral head, ribbon lesions of 38.46%, signal loss of 53.85%, double line sign of 92.31% and marrow edema of 71.79%. Lesions under cartilage layer account for 25.45%. ring-shaped lesions in the left is higer in 1 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Bá Tuân (tuanbacsi175@gmail.com) Ngày nhận bài: 24/9/2020, ngày phản biện: 05/10/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2020 79 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 the right (45.00% and 5.26%, p < 0.05). The common signal include fibre signal (D layer) 33.33%, adipose signal ( A layer) 23.08%. Division of stage following ARCO: stage II (41.03%), stage III (43.59%), stage IV (15.38%), there is no patient with stage I. Conclusion: The common lesions on MRI imaging in osteonecrosis of femoral head consist of double line sign, marrow edema, signal loss. The patients with clinical symtoms are above stage I Key words: osteonecrosis of the femoral head, magnetic resonance imaging 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trạng bệnh, giữ được chức năng vận động khớp háng, hạn chế tối đa các biến chứng Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi và mức độ tàn phế do bệnh gây ra, tăng hay hoại tử vô mạch chỏm xương đùi là chất lượng cuộc sống và trì hoãn được bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương, thời gian phải thay khớp háng. Do vậy, tuỷ xương căn nguyên do thiếu máu nuôi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này dưỡng[1]. Ở các nước phát triển hoại tử với mục tiêu: “nghiên cứu hình ảnh tổn vô khuẩn chỏm xương đùi thường gặp và thương trên phim cộng hưởng từ ở bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Tại Mỹ có nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở khoảng 15.000 trường hợp mới được phát người lớn”. hiện hàng năm chiếm khoảng 10% các bệnh lý về khớp háng. Tại Nhật mỗi năm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có khoảng 2.500 - 3.300 trường hợp mắc NGHIÊN CỨU bệnh. Tại Việt Nam trong những năm gần 2.1. Đối tượng nghiên cứu: đây bệnh ngày càng được phát hiện nhiều hơn, bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Gồm 32 bệnh nhân HTVKCXĐ Tuy nhiên, bệnh nhân đến viện thường điều trị tại khoa Khớp – Nội tiết và Chấn ở giai đoạn muộn, khi tổn thương chỏm thương chỉnh hình – Bệnh viện Quân y xương đùi đã rõ trên Xquang thường quy 103, Học viện Quân y. vì vậy điều trị bảo tồn ít hiệu quả, phẫu - Tiêu chuẩn chọn: thuật thay khớp háng nhân tạo được chỉ + Các bệnh nhân được chẩn đoán định, chi phí điều trị cao trong khi tuổi thọ xác định HTVKCXĐ dựa theo tiêu chuẩn của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược thực hành Bài viết về y học Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi Tổn thương dưới mặt sụn Tổn thương hoại tử tế bào xươngTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 222 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 204 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 200 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 180 0 0