Danh mục

Nghiên cứu hoạt động Marketing bán hàng tại Cty vật tư nông nghiệp Hà Nội - 4

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 259.67 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải tài liệu: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Về thiết bị máy móc, giá trị máy móc năm 2000 là 172,09 triệu đồng chiếm 7,50%, năm 2001 là 175,38 triệu đồng chiếm 7,39% và tăng 1,91% so với năm 2000, năm 2002 là 178,05 triệu đồng chiếm 6,59% tăng 1,525 so với năm 2001, bình quân trong 3 năm tăng 1,72%. Về một số tài sản khác, qua 3 năm qua giảm năm 2001 là 34,95 triệu đồng giảm 1,57%; năm 2002 là 34,53 giảm 1,20% so với năm 2001, bình quân 3 năm giảm 2,02%. 3.1.3 Tình hình sử dụng vốn của Công ty qua 3 năm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hoạt động Marketing bán hàng tại Cty vật tư nông nghiệp Hà Nội - 4Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com3 năm giảm 3,04%, điều này cho thấy năng lực vận chuyển hàng hoá đanggiảm nó có ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của Công ty. Về thiết bị máy móc, giá trị máy móc năm 2000 là 172,09 triệu đồngchiếm 7,50%, năm 2001 là 175,38 triệu đồng chiếm 7,39% và tăng 1,91% sovới năm 2000, năm 2002 là 178,05 triệu đồng chiếm 6,59% tăng 1,525 so vớinăm 2001, bình quân trong 3 năm tăng 1,72%. Về một số tài sản khác, qua 3 năm qua giảm năm 2001 là 34,95 triệuđồng giảm 1,57%; năm 2002 là 34,53 giảm 1,20% so với năm 2001, bìnhquân 3 năm giảm 2,02%.3.1.3 Tình hình sử dụng vốn của Công ty qua 3 năm Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Vốn làyếu tố cấp thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệpSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comthương mại như Công ty VTNN Hà Nội thì vốn có vai trò rất lớn nó đảm bảocho quả trình lưu thông hàng hoá, xúc tiến bán hàng. Vốn là một trong nhữngnguồn lực giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Nếu thiếu vốn làmcho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do vậy doanhnghiệp cần có chiến lược sử dụng vốn có hiệu quả. Để tìm hiểu tình hình sửdụng vốn của Công ty ta tiến hành phân tích biểu 3 tình hình vốn và sử dụngvốn của của Công ty VTNN Hà Nội qua 3 năm (2000-2002). Qua biểu 3 tathấy tổng nguồn vốn của Công ty tăng bình quân trong 3 năm là 1.03% cụ thểlà năm 2000 tổng nguồn vốn là 4561 triệu đồng, năm 2001 là 4529 triệu đồnggiảm 0,69% đến năm 2002 là 4650,78 triệu đồng tăng 3.04% so với năm2001. Trong đó: Nhìn chung trong 3 năm qua vốn cố định của doanh nghiệp tăng chậmbình quân là 0,41% năm 2000 lượng vốn cố định của Công ty là 1720 triệuđồng, năm 2001 lượng vốn không đổi so với năm 2000 và năm năm 2002lượng vốn cố định là 1734 triệu đồng tăng 0,81%. Vốn lưu động của Công ty năm 2000 là 2841 triệu đồng chiếm 62,29%,năm 2001và 2002 lần lượt là 2809,37 và 2916,87 triệu đồng. Bình quân 3 nămqua vốn lưu động của Công ty tăng 1,33%. Vốn lưu động của Công ty chiếmtỷ trọng lớn nó giúp cho Công ty chủ động trong kinh doanh. Nợ phải trả là phần vốn vay mà Công ty sử dụng trong hoạt động kinhdoanh để đảm bản cho quá trình hinh doanh diễn ra thuận lợi. Nợ phải trả baogồm có vay ngắn hạn và vay dài hạn. Nợ phải trả của Công ty tăng lên bìnhquân là 0,51%. Năm 2000 nợ phải trả là 1459.52 triệu đồng năm 2001 là1483.37 triệu đồng. Năm 2002 là 1474.33 triệu đồng giảm so với năm 2001 là0,41%. Trong quá trình kinh doanh Công ty cần một lượng vốn lớn, nhưngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comvốn chủ sở hữu của Công ty không đáp ứng được nhu cầu cho nên vay vốn làmột giải pháp phát triển kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn chủ sử hữu của Công ty năm 2000 là 3101,48 triệu đồngchsiếm 68% tổng nguồn vốn của Công ty năm 2001 là 3046,01 triệu đồngchiềm 67,25% giảm 1,79%, năm 2002 là 3176,54 triệu đồng tăng 4,29%.Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn kinh doanh, vốn XDCB và quỹ. Vốn chủsở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nó phần nào đáp ứng được nhu cầukinh doanh.3.1.5 Tình hình tổ chức hành chính của Công ty Sự thành đạt của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tự thích ứng vớithực tế thị trường, với sự phát triển của kỹ thuật, kinh tế xã hội. Sự thích ứngnày là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của lãnh đạo. Vì vậy, lãnh đạo cóvai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nó có ảnhhưởng đến năng suất, chất lượng của lao động và tình hình chung của Công ty.Nếu một doanh nghiệp không tiến hành tốt khâu quản lý thì sẽ gây ra nhiềukhó khăn trong sản xuất kinh doanh, gây lãng phí các nguồn lực. Trong điềukiện hiện nay yêu cầu mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh phải xây dựng chomình một hệ thống quản lý phù hợp với tình hình sản suất kinh doanh củamình. Tìm hiểu tình hình trên ở Công ty VTNN Hà Nội ta thấy. Trong nhữngnăm qua đặc biệt là sau 1991 Công ty đã không ngừng nâng cao năng lựcquản lý, Công ty có cơ cấu quản lý gọn phù hợp với thực tiễn kinh doanh. Cócấu tổ chức bộ máy của Công ty có các phòng ban chức năng sau: Sơ đồ 4: Bộ máy tổ chức của Công ty Phòng nghiệp vụ kinh Phòng kinh tế Phòng tổ chức, doanh hành chínhSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com BAN GIÁM ĐỐC trtrTtrt Trạm TrạmTrạm Trạm Đội Từ BVTVn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: