Nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 606.45 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc (TVSDT) tại 48 nhà thuốc, 97 quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP và 417 người mua thuốc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ tháng 05 đến 11 - 2012, bằng phương pháp mô tả cắt ngang, dùng phiếu phỏng vấn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng NaiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, TƢ VẤNSỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐCTRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ BIÊN HÕA, TỈNH ĐỒNG NAITrịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến; Phan Văn Bình***TÓM TẮTNghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc (TVSDT) tại 48 nhà thuốc, 97 quầy thuốcđạt tiêu chuẩn GPP và 417 người mua thuốc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ tháng 05 đến11 - 2012, bằng phương pháp mô tả cắt ngang, dùng phiếu phỏng vấn, đã thu được một số kết quả:Người mua thuốc rất quan tâm đến hoạt động thông tin, TVSDT (81% có nhu cầu thông tin và51,8% có nhu cầu tư vấn), nhưng chỉ có 8,3% người làm nhiệm vụ này là dược sü đại học, còn lại làdược sü trung cấp. Trong khi cả hai nhóm đều xác định việc thực hiện hoạt động này tại các cơ sởbán lẻ là cần thiết, yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả hoạt động thông tin, TVSDT là trình độchuyên môn của người bán lẻ (74%/71%). Hiệu quả của hoạt động tư vấn tại các cơ sở bán lẻ chưacao (chỉ có 37,6% người mua thuốc đánh giá tốt).* Từ khóa: Thuốc; Thông tin vµ tư vấn sử dụng thuốc; Cơ sở bán lẻ thuốc.The servey of activities information andconsultation of using medicine in medicnieretails in Bienhoa city, Dongnai provineSummaryThe survey of activities information and consultation of using medicine from 48 drugstores and 97chemist’s counter having standard GPP and 417 medicine buyers in the Bienhoa City, Dongnaiprovince from May to November, 2012 with cross-sectional descriptive methods, data collection usingquestionnaires, has achieved some results:The medicine buyers are very interested in activity information and consultation of using medicine(81% have information and 51.8% consultation of using medicine), but only 8.3% of pharmacists,others are intermediate pharmacists. Both retailers and medicine buyers are determined to make thiswork in retail establishments be necessary (ratio 91%/89.2%), the most influential factors activitiesinformation and consultation of using medicine is qualifications of retailers (74%/71%), the effect ofthis activity on the outlets is not high (only 37.6% of medicine buyers with good reviews).* Key words: Pharmacy; Information and consultation of using medicine; Medicine retail.* Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai** Trường Đại học Y - Dược TP.Hồ Chí Minh*** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minhhongminh@cyd.edu.vn11TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013ĐẶT VẤN ĐỀHoạt động bán lẻ thuốc đóng vai trò quantrọng trong toàn bộ hoạt động của NgànhDược, vì là khâu trực tiếp cung cấp thuốcđến người bệnh. Thực hiện theo tiêu chuẩnGPP (thực hành tốt nhà thuốc), các cơ sởbán lẻ phải thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ:một là hoạt động cung ứng thuốc thu lợinhuận, hai là hoạt động thông tin, TVSDTđể giúp cho người sử dụng thuốc có nhữngkiến thức cơ bản trong việc sử dụng thuốc,đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả. Từ khibắt đầu triển khai tiêu chuẩn GPP ở ĐồngNai đến nay (2007 - 2012) đã có một số đềtài đánh giá về hoạt động của nhà thuốc đạttiêu chuẩn GPP, nhưng chưa có đề tài nàođánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thông tinTVSDT tại các cơ sở bán lẻ [7].Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm mục tiêu:n1 =2= 141 (x 10%) = 155 người2d .N + Z 1-α/2 P (1-P)(Z = 1,96; p = 0,9; d = 3% để tăng cỡmẫu); 145 phiếu đạt yêu cầu đưa vào nghiêncứu [2].- Người mua thuốc:Áp dụng công thức thống kê cho quầnthể không xác định:Zn2 =21-α/2 P(1-P)= 384 (x 10%) = 422 người.d2(Z = 1,96; P = 0,5; d = 5%); 417 phiếu đạtyêu cầu đưa vào nghiên cứu [2].* Địa điểm nghiên cứu: tại các nhà thuốcvà quầy thuốc đã đạt tiêu chuẩn GPP (chọnngẫu nhiên theo danh sách của Sở Y tế).* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05 - 2012đến 11 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.- Mô tả một số đặc điểm của cơ sở bánlẻ thuốc và người mua thuốc tại Thành phốBiên Hòa, Đồng Nai (năm 2012).Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợpnghiên cứu định tính và định lượng [2].- Tìm hiểu sự khác biệt giữa người bánlẻ và người mua thuốc khi đánh giá hoạtđộng thông tin, TVSDT tại các cơ sở bán lẻ.Phương pháp phỏng vấn thông qua bộcâu hỏi đã được xây dựng sẵn.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- Người bán lẻ tại 48 nhà thuốc, 97 quầythuốc trên địa bàn TP. Biên Hòa, tỉnh ĐồngNai [5].- 417 người mua thuốc tại TP. Biên Hòa,tỉnh Đồng Nai.* Cỡ mẫu:- Người bán lẻ:Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với quầnthể hữu hạn n = 482 (tổng số cơ sở bán lẻthuốc đang hoạt động trên địa bàn thànhphố Biên Hòa).N.2Z 1-α/2 P* Thu thập số liệu:+ Phiếu số 1: áp dụng cho người trực tiếpbán lẻ, gồm 18 biến số, 03 thang đo (01 biếnvới thang đo định danh, 16 biến với thangđo khoảng, 01 biến thang đo thứ tự) [4].+ Phiếu số 2: áp dụng cho người muathuốc, gồm 19 biến số, 03 thang đo (01 biế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng NaiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, TƢ VẤNSỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐCTRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ BIÊN HÕA, TỈNH ĐỒNG NAITrịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến; Phan Văn Bình***TÓM TẮTNghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc (TVSDT) tại 48 nhà thuốc, 97 quầy thuốcđạt tiêu chuẩn GPP và 417 người mua thuốc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ tháng 05 đến11 - 2012, bằng phương pháp mô tả cắt ngang, dùng phiếu phỏng vấn, đã thu được một số kết quả:Người mua thuốc rất quan tâm đến hoạt động thông tin, TVSDT (81% có nhu cầu thông tin và51,8% có nhu cầu tư vấn), nhưng chỉ có 8,3% người làm nhiệm vụ này là dược sü đại học, còn lại làdược sü trung cấp. Trong khi cả hai nhóm đều xác định việc thực hiện hoạt động này tại các cơ sởbán lẻ là cần thiết, yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả hoạt động thông tin, TVSDT là trình độchuyên môn của người bán lẻ (74%/71%). Hiệu quả của hoạt động tư vấn tại các cơ sở bán lẻ chưacao (chỉ có 37,6% người mua thuốc đánh giá tốt).* Từ khóa: Thuốc; Thông tin vµ tư vấn sử dụng thuốc; Cơ sở bán lẻ thuốc.The servey of activities information andconsultation of using medicine in medicnieretails in Bienhoa city, Dongnai provineSummaryThe survey of activities information and consultation of using medicine from 48 drugstores and 97chemist’s counter having standard GPP and 417 medicine buyers in the Bienhoa City, Dongnaiprovince from May to November, 2012 with cross-sectional descriptive methods, data collection usingquestionnaires, has achieved some results:The medicine buyers are very interested in activity information and consultation of using medicine(81% have information and 51.8% consultation of using medicine), but only 8.3% of pharmacists,others are intermediate pharmacists. Both retailers and medicine buyers are determined to make thiswork in retail establishments be necessary (ratio 91%/89.2%), the most influential factors activitiesinformation and consultation of using medicine is qualifications of retailers (74%/71%), the effect ofthis activity on the outlets is not high (only 37.6% of medicine buyers with good reviews).* Key words: Pharmacy; Information and consultation of using medicine; Medicine retail.* Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai** Trường Đại học Y - Dược TP.Hồ Chí Minh*** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minhhongminh@cyd.edu.vn11TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013ĐẶT VẤN ĐỀHoạt động bán lẻ thuốc đóng vai trò quantrọng trong toàn bộ hoạt động của NgànhDược, vì là khâu trực tiếp cung cấp thuốcđến người bệnh. Thực hiện theo tiêu chuẩnGPP (thực hành tốt nhà thuốc), các cơ sởbán lẻ phải thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ:một là hoạt động cung ứng thuốc thu lợinhuận, hai là hoạt động thông tin, TVSDTđể giúp cho người sử dụng thuốc có nhữngkiến thức cơ bản trong việc sử dụng thuốc,đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả. Từ khibắt đầu triển khai tiêu chuẩn GPP ở ĐồngNai đến nay (2007 - 2012) đã có một số đềtài đánh giá về hoạt động của nhà thuốc đạttiêu chuẩn GPP, nhưng chưa có đề tài nàođánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thông tinTVSDT tại các cơ sở bán lẻ [7].Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm mục tiêu:n1 =2= 141 (x 10%) = 155 người2d .N + Z 1-α/2 P (1-P)(Z = 1,96; p = 0,9; d = 3% để tăng cỡmẫu); 145 phiếu đạt yêu cầu đưa vào nghiêncứu [2].- Người mua thuốc:Áp dụng công thức thống kê cho quầnthể không xác định:Zn2 =21-α/2 P(1-P)= 384 (x 10%) = 422 người.d2(Z = 1,96; P = 0,5; d = 5%); 417 phiếu đạtyêu cầu đưa vào nghiên cứu [2].* Địa điểm nghiên cứu: tại các nhà thuốcvà quầy thuốc đã đạt tiêu chuẩn GPP (chọnngẫu nhiên theo danh sách của Sở Y tế).* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05 - 2012đến 11 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.- Mô tả một số đặc điểm của cơ sở bánlẻ thuốc và người mua thuốc tại Thành phốBiên Hòa, Đồng Nai (năm 2012).Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợpnghiên cứu định tính và định lượng [2].- Tìm hiểu sự khác biệt giữa người bánlẻ và người mua thuốc khi đánh giá hoạtđộng thông tin, TVSDT tại các cơ sở bán lẻ.Phương pháp phỏng vấn thông qua bộcâu hỏi đã được xây dựng sẵn.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- Người bán lẻ tại 48 nhà thuốc, 97 quầythuốc trên địa bàn TP. Biên Hòa, tỉnh ĐồngNai [5].- 417 người mua thuốc tại TP. Biên Hòa,tỉnh Đồng Nai.* Cỡ mẫu:- Người bán lẻ:Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với quầnthể hữu hạn n = 482 (tổng số cơ sở bán lẻthuốc đang hoạt động trên địa bàn thànhphố Biên Hòa).N.2Z 1-α/2 P* Thu thập số liệu:+ Phiếu số 1: áp dụng cho người trực tiếpbán lẻ, gồm 18 biến số, 03 thang đo (01 biếnvới thang đo định danh, 16 biến với thangđo khoảng, 01 biến thang đo thứ tự) [4].+ Phiếu số 2: áp dụng cho người muathuốc, gồm 19 biến số, 03 thang đo (01 biế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Tư vấn sử dụng thuốc Cơ sở bán lẻ thuốcTài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0