Danh mục

Nghiên cứu hội chứng đáp ứng viêm toàn thân và tác dụng của glucocorticoid ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 450.22 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng của glucocorticoid trên một số kết quả hậu phẫu ở bệnh nhân TOF sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hội chứng đáp ứng viêm toàn thân và tác dụng của glucocorticoid ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phầnTẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂNVÀ TÁC DỤNG CỦA GLUCOCORTICOID Ở BỆNH NHÂNTỨ CHỨNG FALLOT SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN PHẦNĐồng Sĩ Sằng*; Bùi Đức Phú*; Nguyễn Ngọc Minh*Lê Quang Thứu*; Đặng Thế Uyên*; Nguyễn Đặng Dũng**TÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu trên 79 bệnh nhân (BN) tứ chøng Fallot (TOF) phẫu thuật sửa chữa toànphần từ 8 - 2008 đến 4 - 2011 tại Bệnh viện TW Huế, gồm 2 nhóm: nhóm dùng glucocorticoid (GC)(sử dụng dexamethasone hoặc methylprednisolone) và nhóm chứng. Kết quả: tỷ lệ hội chứng đápứng viêm toàn thân (SIRS) cao nhất vào ngày 2 (N2) sau mổ với 60/63 BN (95,2%) ở nhóm GC và16/16 BN (100%) ở nhóm chứng. Số lượng bạch cầu trung tính (BCTT) tăng cao nhất vào ngày N2và lympho giảm thấp nhất từ ngày N1 sau mổ, sau đó phục hồi về mức gần bình thường vào ngàyN7 (p < 0,001). Glucose máu tăng cao so với trước mổ ở cả 2 nhóm (p < 0,01). Tỷ lệ suy đa tạng,nhiễm trùng và tử vong không khác biệt giữa 2 nhóm. Hầu hết BN TOF sau phẫu thuật sửa chữatoàn phần có biểu hiện SIRS (> 93%). Mặc dù có một số cải thiện kết quả hậu phẫu, nhưng chưathấy cải thiện một số biến chứng cũng như tăng tỷ lệ nhiễm trùng ở nhóm GC.* Từ khóa: Bệnh tứ chứng Fallot; Tuần hoàn ngoài cơ thể; Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân.STUDY ON THE SYSTEMIC INFLAMMATORY RESPONSESYNDROME AND THE EFFECTS OF GLUCOCORTICOIDSIN PATIENTS WITH TETRALOGY OF FALLOT AFTERCOMPLETE REPAIR SURGERYSUMMARY79 patients with tetralogy of Fallot (TOF) undergoing complete repair surgery with carelio pulmonarybypass at Hue Central Hospital, between August, 2008 to April, 2011. Patients were devided into 2groups: GC (treated with dexamethasone or methylprednisolone) and control group (non GC). Results:the highest incidence of patients developing systemic inflammatory response syndrome (SIRS) wasobserved on day 2 postoperatively (d2), with 60/63 patients (95.2%) in GC group and 16/16 (100%) incontrol (p > 0.05). In both GC and control groups, numbers of White blood cells, neutrophils andlymphocytes were significantly different between d0 - d7 (p < 0.001). Blood glucose levels significantlyincreased after operation in both groups (p < 0.01). There was non-significant difference between 2groups in postoperative complications such as MODS, infection and mortality rate (p > 0.05). Almost allpatients with TOF developed SIRS (> 93%) after complete repair surgery. Although there was someimprovement of outcomes, we have not found significant improvement on some complications, as wellas increased incidence of postoperative infection in GC group compared to controls.* Key words: Tetralogy of Fallot; Cardiopulmonary bypass; Systemic inflammatory response syndrome.* Bệnh viện TW Huế** Học viện Quân yChịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhPGS. TS. Lê Văn Đông1TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013ĐẶT VẤN ĐỀBệnh tứ chứng Fallot (TOF: Tetralogy ofFallot) là bệnh phổ biến nhất trong số cácbệnh tim bẩm sinh (TBS) có tím, chiếm tỷ lệtừ 6 - 15%. Nếu không ®-îc điều trị, bệnhTOF có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguyhiểm. Hiện nay, phẫu thuật sửa chữa toànphần là biện pháp tối -u để điều trị bệnh lýnày [3]. Tuy nhiên, mổ tim với sự hỗ trợ củatuần hoàn ngoài c¬ thể (THNCT) gây ra đápứng viêm toàn thân cấp tính, có thể dẫnđến hội chứng đáp ứng viêm toàn thân đặc tr-ng bởi sự hoạt hoá bổ thể, hoạt hóatiểu cầu, bạch cầu (BC), tế bào mono và giatăng các chất trung gian viêm... [5]. Đápứng viêm này có thể góp phần vào các biếnchứng hậu phẫu như suy hô hấp, suy thận,chảy máu sau mổ…, cuối cùng là hội chứngsuy đa tạng [4, 5]. Mặc dù điều trị phẫuthuật đã mang lại kết quả khả quan, nh-ngvẫn còn nhiều biến chứng. Tỷ lệ biến chứngchung sau mổ bệnh TOF thay đổi từ 23 31,4% [3]. Hiện nay, nhiều chiến l-îc kỹ thuậtvà d-îc lý đã ®-îc áp dụng nhằm cải thiệnSIRS sau mổ tim mở, trong đó -u tiên dùngglucocorticoid (GC). Tuy nhiên, chỉ định GCtrong phẫu thuật sửa chữa toàn phần trênBN TOF vẫn là vấn đề ®-îc tranh luận nhiều.Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm:- Xác định tỷ lệ SIRS và sự biến đổi BC ởBN TOF sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần.- Đánh giá tác dụng của GC trên một sốkết quả hậu phẫu ở BN TOF sau phẫu thuậtsửa chữa toàn phần.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU79 BN TOF ®-îc phẫu thuật sửa chữatoàn phần (đủ tiêu chuẩn ®-a vào nghiêncứu) từ 8 - 2008 đến 4 - 2011 tại Trung tâmTim mạch, Bệnh viện TW Huế. Chia BNthành 2 nhóm chính:- Nhóm GC gồm 2 phân nhóm:+ Nhóm DEXA: 31 BN sử dụng dexamethasone(DEXA) 1 mg/kg cân nặng, tiêm đường tĩnhmạch ngay sau khi khởi mê.+ Nhóm MP: 32 BN sử dụng methylprednisolone(MP) 30 mg/kg cân nặng, hòa trong dịch mồiTHNCT.- Nhóm chứng: 16 BN không sử dụng GC.* Tiêu chuẩn chẩn đoán SIRS: có ít nhất2/4 tiêu chí: t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: