Nghiên cứu kết quả tiêm cầm máu trong chảy máu do loét dạ dày, tá tràng bằng dung dịch muối đẳng trương - adrenalin và phối hợp muối đẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đối qua nội soi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.00 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu tiến cứu can thiệp có đối chứng trên 81 bệnh nhân (BN) chảy máu do loét dạ dày - tá tràng (DD-TT) được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng 1 - 2012 đến 4 - 2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kết quả tiêm cầm máu trong chảy máu do loét dạ dày, tá tràng bằng dung dịch muối đẳng trương - adrenalin và phối hợp muối đẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đối qua nội soiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ TIÊM CẦM MÁU TRONG CHẢY MÁU DO LOÉT DẠ DÀY, TÁTRÀNG BẰNG DUNG DỊCH MUỐI ĐẲNG TRƢƠNG - ADRENALIN VÀ PHỐI HỢP MUỐIĐẲNG TRƢƠNG - ADRENALIN VỚI CỒN TUYỆT ĐỐI QUA NỘI SOINguyễn Thị Cương*; Trần Việt Tú**TÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu can thiệp có đối chứng trên 81 bệnh nhân (BN) chảy máu do loét dạ dày - tátràng (DD-TT) được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từtháng 1 - 2012 đến 4 - 2013. Kết quả cho thấy bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ nam/nữ: 2,7.Tỷ lệ ngừng chảy máu sau khi tiêm lần đầu nhóm dung dịch muối đẳng trương - adrenalin (NSE) đạt95%; nhóm NSE + cồn tuyệt đối (CTĐ) đạt 100%, nhóm NSE có 01 BN (2,5%) phải chuyển phẫuthuật, không trường hợp nào ở nhóm NSE + CTĐ phải chuyển phẫu thuật sau nội soi. Tỷ lệ thànhcông sau tiêm cầm máu 100% với nhóm NSE + CTĐ và 97.5% với nhóm NSE. Kết quả cầm máu:cầm máu thành công đạt 100% với nhóm phối hợp NSE và CTĐ; 97,5% với nhóm NSE. 100% BNkhông bị tai biến thủng hay tổn thương mô xung quanh.* Từ khóa: Loét dạ dày - tá tràng; Dung dịch muối đẳng trương - adrenalin; Cồn tuyệt đối.THE RESULTS OF HAEMOSTASIS INJECTION IN GASTRO-DUODENALULCER BY ISOTONIC SALINE injection with adrenalinE andcombination of isotonic salinewith adrenaline THROUGH ENDOSCOPYSUMMARYA prospective control, intervention study on 81 patients with bleeding on gastro - duodenal (GB)ulcers who were diagnosed and treated in the Department of Internal Digestion, Ha dong GeneralHospital from January 2012 to April 2013. Results: The disease more occurred in men than in women;the ratio of male/female was 2.7. The stop-bleeding rate after the first injection was 95% in NSE group,and 100% in NSE + ethanol group. In NSE group: 01 patients (2.5%) had to transfer to surgery, in NSE +ethanol no patient had to transfer to surgery after endoscopy. The success rate after hemostasisinjection was 100% for NSE + ethanol and 97.5% for NSE. The results of hemostasis achieved 100% inNSE and ethanol group; 97.5% in NSE group. 100% of patients had no complications with perforationor damage surrounding tissues.* Key words: Gastro - duodenal ulcer; Isotonic saline; Ethyl alcohol.* Bệnh viện Đa khoa Hà Đông** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Cương (bscuongbvhd@gmail.comNgày nhận bài: 2/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/9/2013Ngày bài báo được đăng: 23/9/201355TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013ĐẶT VẤN ĐỀChảy máu tiêu hóa là một trong nhữngcấp cứu y học thường gặp, bệnh chiếm tỷlệ tương đối cao trong các cấp cứu tại bệnhviện [2]. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ gặp ởAnh hàng năm là 50 - 100 ca/100.000 dân,còn ở Mỹ tỷ lệ này là 170 ca/100.000 dân.Tuy gần đây đã có nhiều tiến bộ trong điềutrị, nhưng tỷ lệ tử vong do CMTH vẫn chiếmkhoảng 7 - 10%. CMTH do nhiều nguyênnhân gây ra, thường gặp nhất là chảy máudo loét DD-TT, chiếm 50 - 70% trường hợpchảy máu đường tiêu hóa trên [4, 5, 7].Điều trị cầm máu chảy máu do loét DD-TTcó nhiều phương pháp. Trước đây, khichưa có nội soi việc điều trị chủ yếu dùngcác thuốc cầm máu, truyền máu, các thuốcPPI. Những trường hợp điều trị nội khoathất bại, được chuyển điều trị phẫu thuật,nhưng tỷ lệ tử vong cao. Hiện nay, với kỹthuật hiện đại trong nội soi tiêu hóa khôngnhững giúp cho việc chẩn đoán chính xác vịtrí tổn thương, mức độ chảy máu, mà còncó thể thực hiện được các biện pháp canthiệp cầm máu, góp phần làm tăng hiệu quảđiều trị, giảm lượng máu truyền, giảm tỷ lệtử vong và phẫu thuật, rút ngắn thời giannằm viện. Cầm máu qua nội soi có nhiềuphương pháp, gồm: tiêm cầm máu, dùngnhiệt, phương pháp cơ học, mỗi phươngpháp đều có những ưu và nhược điểm riêng.Trên thế giới, các nghiên cứu cho thấyviệc phối hợp NSE với nhiÒu phương phápkhác trong cầm máu ổ loét DD-TT qua nộisoi đã làm tăng hiệu quả cầm máu, giảm tốiđa biến chứng của từng phương phápTại Việt Nam, trong những năm gần đây,việc sử dụng các phương pháp nội soi tiêmcầm máu để điều trị CMTH do loét DD-TTđã được áp dụng ở nhiều bệnh viện tuyếntrung ương và một số bệnh viện tuyến địaphương. Tuy nhiên, các tác giả thườngdùng dung dịch đơn lẻ. Vì vậy, chúng tôitiến hành nghiên cứu này với mực tiêu:Đánh giá kết quả tiêm cầm máu trong chảymáu do loét DD-TT bằng dung dịch muốiđẳng trương - adrenalin và phối hợp muốiđẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đốiqua nội soi.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.81 BN chảy máu do loét DD-TT, đượcchẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng1 - 2012 đến 4 - 2013.* Tiêu chuẩn lựa chọn:- BN có CMTH với triệu chứng nôn ramáu và đi ngoài phân đen.- Hình ảnh nội soi có chỉ định cầm máubằng tiêm cầm máu: Forrest IA, IB, IIA và IIB.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN CMTH không do loét DD-TT.- BN CMTH ổ loét do ung thư dạ dày.- BN chảy máu trên lâm sàng, nhưng nội soihình ảnh ổ loét là Forrest III, Forrest IIC.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu can thiệpcó đối chứng.* Tiến hành:- Chọn mẫu: chọn tất cả BN đến khámtừ tháng 1 - 2012 đến 4 - 2013 đạt tiêuchuẩn nghiên cứu.- Cách tiến hành:+ BN được thăm khám lâm sàng, cận lâmsàng. Hồ sơ nghiên cứu ghi chép theo mẫu.58TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013+ Phân loại mức độ chảy máu theo Forrest(1974) (bảng 1):PHÂNLOẠIFIFIIFIIIHÌNH THÁI CMTHỔ loét đang chảymáuỔ loét tạm cầmmáu, nguy cơ táiphát caoFIAMáu phun thành tiaFIBMáu chảy rỉ rảFIIAThấy mạch máu đáyổ loét hoặc gai máuFIIBCó cục máu đôngở đáy ổ loétFIICVết bầm đen ở đáyổ loétKhông chảy máu, ổ loét đáy sạch+ Tốt: máu ngừng chảy sau lần tiêm cuốicùng, kiểm tra lại máu thực sự ngừng chảy.+ Khá: sau lần tiêm cuối cùng, m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kết quả tiêm cầm máu trong chảy máu do loét dạ dày, tá tràng bằng dung dịch muối đẳng trương - adrenalin và phối hợp muối đẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đối qua nội soiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ TIÊM CẦM MÁU TRONG CHẢY MÁU DO LOÉT DẠ DÀY, TÁTRÀNG BẰNG DUNG DỊCH MUỐI ĐẲNG TRƢƠNG - ADRENALIN VÀ PHỐI HỢP MUỐIĐẲNG TRƢƠNG - ADRENALIN VỚI CỒN TUYỆT ĐỐI QUA NỘI SOINguyễn Thị Cương*; Trần Việt Tú**TÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu can thiệp có đối chứng trên 81 bệnh nhân (BN) chảy máu do loét dạ dày - tátràng (DD-TT) được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từtháng 1 - 2012 đến 4 - 2013. Kết quả cho thấy bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ nam/nữ: 2,7.Tỷ lệ ngừng chảy máu sau khi tiêm lần đầu nhóm dung dịch muối đẳng trương - adrenalin (NSE) đạt95%; nhóm NSE + cồn tuyệt đối (CTĐ) đạt 100%, nhóm NSE có 01 BN (2,5%) phải chuyển phẫuthuật, không trường hợp nào ở nhóm NSE + CTĐ phải chuyển phẫu thuật sau nội soi. Tỷ lệ thànhcông sau tiêm cầm máu 100% với nhóm NSE + CTĐ và 97.5% với nhóm NSE. Kết quả cầm máu:cầm máu thành công đạt 100% với nhóm phối hợp NSE và CTĐ; 97,5% với nhóm NSE. 100% BNkhông bị tai biến thủng hay tổn thương mô xung quanh.* Từ khóa: Loét dạ dày - tá tràng; Dung dịch muối đẳng trương - adrenalin; Cồn tuyệt đối.THE RESULTS OF HAEMOSTASIS INJECTION IN GASTRO-DUODENALULCER BY ISOTONIC SALINE injection with adrenalinE andcombination of isotonic salinewith adrenaline THROUGH ENDOSCOPYSUMMARYA prospective control, intervention study on 81 patients with bleeding on gastro - duodenal (GB)ulcers who were diagnosed and treated in the Department of Internal Digestion, Ha dong GeneralHospital from January 2012 to April 2013. Results: The disease more occurred in men than in women;the ratio of male/female was 2.7. The stop-bleeding rate after the first injection was 95% in NSE group,and 100% in NSE + ethanol group. In NSE group: 01 patients (2.5%) had to transfer to surgery, in NSE +ethanol no patient had to transfer to surgery after endoscopy. The success rate after hemostasisinjection was 100% for NSE + ethanol and 97.5% for NSE. The results of hemostasis achieved 100% inNSE and ethanol group; 97.5% in NSE group. 100% of patients had no complications with perforationor damage surrounding tissues.* Key words: Gastro - duodenal ulcer; Isotonic saline; Ethyl alcohol.* Bệnh viện Đa khoa Hà Đông** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Cương (bscuongbvhd@gmail.comNgày nhận bài: 2/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/9/2013Ngày bài báo được đăng: 23/9/201355TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013ĐẶT VẤN ĐỀChảy máu tiêu hóa là một trong nhữngcấp cứu y học thường gặp, bệnh chiếm tỷlệ tương đối cao trong các cấp cứu tại bệnhviện [2]. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ gặp ởAnh hàng năm là 50 - 100 ca/100.000 dân,còn ở Mỹ tỷ lệ này là 170 ca/100.000 dân.Tuy gần đây đã có nhiều tiến bộ trong điềutrị, nhưng tỷ lệ tử vong do CMTH vẫn chiếmkhoảng 7 - 10%. CMTH do nhiều nguyênnhân gây ra, thường gặp nhất là chảy máudo loét DD-TT, chiếm 50 - 70% trường hợpchảy máu đường tiêu hóa trên [4, 5, 7].Điều trị cầm máu chảy máu do loét DD-TTcó nhiều phương pháp. Trước đây, khichưa có nội soi việc điều trị chủ yếu dùngcác thuốc cầm máu, truyền máu, các thuốcPPI. Những trường hợp điều trị nội khoathất bại, được chuyển điều trị phẫu thuật,nhưng tỷ lệ tử vong cao. Hiện nay, với kỹthuật hiện đại trong nội soi tiêu hóa khôngnhững giúp cho việc chẩn đoán chính xác vịtrí tổn thương, mức độ chảy máu, mà còncó thể thực hiện được các biện pháp canthiệp cầm máu, góp phần làm tăng hiệu quảđiều trị, giảm lượng máu truyền, giảm tỷ lệtử vong và phẫu thuật, rút ngắn thời giannằm viện. Cầm máu qua nội soi có nhiềuphương pháp, gồm: tiêm cầm máu, dùngnhiệt, phương pháp cơ học, mỗi phươngpháp đều có những ưu và nhược điểm riêng.Trên thế giới, các nghiên cứu cho thấyviệc phối hợp NSE với nhiÒu phương phápkhác trong cầm máu ổ loét DD-TT qua nộisoi đã làm tăng hiệu quả cầm máu, giảm tốiđa biến chứng của từng phương phápTại Việt Nam, trong những năm gần đây,việc sử dụng các phương pháp nội soi tiêmcầm máu để điều trị CMTH do loét DD-TTđã được áp dụng ở nhiều bệnh viện tuyếntrung ương và một số bệnh viện tuyến địaphương. Tuy nhiên, các tác giả thườngdùng dung dịch đơn lẻ. Vì vậy, chúng tôitiến hành nghiên cứu này với mực tiêu:Đánh giá kết quả tiêm cầm máu trong chảymáu do loét DD-TT bằng dung dịch muốiđẳng trương - adrenalin và phối hợp muốiđẳng trương - adrenalin với cồn tuyệt đốiqua nội soi.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.81 BN chảy máu do loét DD-TT, đượcchẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng1 - 2012 đến 4 - 2013.* Tiêu chuẩn lựa chọn:- BN có CMTH với triệu chứng nôn ramáu và đi ngoài phân đen.- Hình ảnh nội soi có chỉ định cầm máubằng tiêm cầm máu: Forrest IA, IB, IIA và IIB.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN CMTH không do loét DD-TT.- BN CMTH ổ loét do ung thư dạ dày.- BN chảy máu trên lâm sàng, nhưng nội soihình ảnh ổ loét là Forrest III, Forrest IIC.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu can thiệpcó đối chứng.* Tiến hành:- Chọn mẫu: chọn tất cả BN đến khámtừ tháng 1 - 2012 đến 4 - 2013 đạt tiêuchuẩn nghiên cứu.- Cách tiến hành:+ BN được thăm khám lâm sàng, cận lâmsàng. Hồ sơ nghiên cứu ghi chép theo mẫu.58TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013+ Phân loại mức độ chảy máu theo Forrest(1974) (bảng 1):PHÂNLOẠIFIFIIFIIIHÌNH THÁI CMTHỔ loét đang chảymáuỔ loét tạm cầmmáu, nguy cơ táiphát caoFIAMáu phun thành tiaFIBMáu chảy rỉ rảFIIAThấy mạch máu đáyổ loét hoặc gai máuFIIBCó cục máu đôngở đáy ổ loétFIICVết bầm đen ở đáyổ loétKhông chảy máu, ổ loét đáy sạch+ Tốt: máu ngừng chảy sau lần tiêm cuốicùng, kiểm tra lại máu thực sự ngừng chảy.+ Khá: sau lần tiêm cuối cùng, m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Loét dạ dày - tá tràng Dung dịch muối đẳng trương - adrenalinGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 299 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 202 0 0 -
9 trang 167 0 0