Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên đá ong tự nhiên và quặng apatit tự nhiên
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.82 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày các kết quả nghiên cứu về sự hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) trên đá ong tự nhiên và quặng apatit tự nhiên, từ đó đánh giá khả năng hấp phụ các ion kim loại của các vật liệu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên đá ong tự nhiên và quặng apatit tự nhiên Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG TRÊN ĐÁ ONG TỰ NHIÊN VÀ QUẶNG APATIT TỰ NHIÊN Đến toà soạn 20-11-2019 Ngô Thị Mai Việt, Dương Thị Tú Anh Khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên SUMMARY STUDY ON ADSORPTION CAPACITY OF SOME HEAVY METAL IONS ON NATURAL LATERITE AND NATURAL APATITE OREThis paper focus on Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) adsorption study results on natural laterite andnatural apatite ore. Some characteristics of the materials were investigated by SEM, BET, IR. Someconditions that were effective to the removal of Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) using the materials suchas pH, materials size, contact time and initial concentration of the metal ions were systematicallystudied. The optimum pH for removal Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) for both laterite and apatite orewas 2.0, 2.5, 6.0, 6.0, respectively. The materials size was 0,1 0,2 mm. The optimum contact time forremoval Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) was 90 min, 120 min, 150 min and 150 min for laterite while itwas 120 min, 150 min, 150 min and 150 min for apatite ore, at room temperature (25 ± 2oC),respectively. Maximum adsorption capacity for Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) on laterite was 2.72mg/g; 4.57 mg/g; 1.68 mg/g and 4.34 mg/g while it was 3.02 mg/g; 3.50 mg/g; 2.65mg/g and 5.32mg/g on apatite ore, respectively.1. MỞ ĐẦU hiệu quả trong việc loại bỏ các ion kim loạiViệc phát triển các ngành công nghiệp như nhưng giá thành của các vật liệu này tương đốicông nghiệp mạ, công nghiệp khai khoáng hay cao. Vì vậy, các chất hấp phụ giá thành rẻ, cóluyện kim... đã góp phần phát triển kinh tế đất nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên rất thích hợp đốinước. Tuy vậy, mặt trái của quá trình phát triển với các nước đang phát triển. Bài báo này trìnhnày là sự ô nhiễm môi trường. Sự có mặt của bày các kết quả nghiên cứu về sự hấp phụcác ion kim loại nặng trong các nguồn nước là Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) trên đá ong tựmột trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng nhiên và quặng apatit tự nhiên, từ đó đánh giáxấu đến sức khoẻ con người. Do đó, loại bỏ khả năng hấp phụ các ion kim loại của các vậtcác ion kim loại nặng có trong các nguồn nước liệu này.là hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học 2. THỰC NGHIỆMquan tâm [4, 7-11, 13, 14]. Trong số các 2.1. Hóa chất và thiết bị nghiên cứuphương pháp được dùng để loại bỏ ion kim Hóa chất:loại hiện nay (trao đổi ion, đồng kết tủa, hấp Các dung dịch chuẩn Fe(III), Cr(VI), Mn(II) vàphụ...) thì hấp phụ vẫn là một phương pháp Ni(II) 1000 mg/L trong HNO3 1-2% của hãngđược dùng phổ biến nhất do tính ưu việt của nó Merck, Đức. Fe(NO3).9H2O 99%; K2CrO4(tính kinh tế, hiệu quả, thân thiện với môi 99,5%; Mn(NO3)2 50%, d = 1,51 g/mL;trường, chất hấp phụ phong phú...). Mặc dù Ni(NO3)2.6H2O 99%; NH3 25 - 28%; HgSO4than hoạt tính và các nano oxit kim loại khá 98,5%; AgNO3 (ống chuẩn); (NH4)2S2O8 99%; 14NaOH 96%; HNO3 65 ÷ 68%; Dung dịch brom mg/L; 49,15 mg/L; kích thước hạt vật liệu thaybão hòa; Dimetylglyoxim; Axit sunfosalisilic; đổi như sau: 0,1 0,2 mm; 0,2 0,6 mm; 0,6 1,5 – diphenylcacbazide; Cồn tuyệt đối. Tất cả 0,8 mm.hóa chất trên đều có độ tinh khiết PA. + Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu: sử dụngThiết bị và dụng cụ nghiên cứu: giá trị pH, thời gian và kích thước hạt vật liệuMáy lắc Máy lắc HY – 4 Guo Hua Electrial tối ưu đã xác định ở các thí nghiệm trước; nồngAppliance (Trung Quốc); Máy đo pH 2 số độ ban đầu thay đổi từ 10,57 đến 149,93 mg/LPresisa 900 (Thụy Sĩ); Máy quang phổ hấp thụ đối với Fe(III); 10,25 đến 148,94 mg/L đối vớiphân tử UV 1700 (Shimadzu - Nhật Bản); Tủ Cr(VI); 9,48 đến 150,27 mg/L đối với Mn(II);sấy Jeio tech (Hàn Quốc); Cân điện tử 4 số 10,99 đến 105,12 mg/L đối với Ni(II).Presicsa XT 120A (Thụy Sĩ); Bình định mức, Các thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độcốc thủy tinh, pipet, bình tam giác,… phòng (25 ± 20C).2.2. Chuẩn bị nguyên liệu Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức:Đá ong tự nhiên được lấy tại huyện Thạch Thất Co C t– Hà Nội, quặng apatit được lấy tại huyện Cam H ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên đá ong tự nhiên và quặng apatit tự nhiên Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG TRÊN ĐÁ ONG TỰ NHIÊN VÀ QUẶNG APATIT TỰ NHIÊN Đến toà soạn 20-11-2019 Ngô Thị Mai Việt, Dương Thị Tú Anh Khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên SUMMARY STUDY ON ADSORPTION CAPACITY OF SOME HEAVY METAL IONS ON NATURAL LATERITE AND NATURAL APATITE OREThis paper focus on Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) adsorption study results on natural laterite andnatural apatite ore. Some characteristics of the materials were investigated by SEM, BET, IR. Someconditions that were effective to the removal of Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) using the materials suchas pH, materials size, contact time and initial concentration of the metal ions were systematicallystudied. The optimum pH for removal Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) for both laterite and apatite orewas 2.0, 2.5, 6.0, 6.0, respectively. The materials size was 0,1 0,2 mm. The optimum contact time forremoval Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) was 90 min, 120 min, 150 min and 150 min for laterite while itwas 120 min, 150 min, 150 min and 150 min for apatite ore, at room temperature (25 ± 2oC),respectively. Maximum adsorption capacity for Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) on laterite was 2.72mg/g; 4.57 mg/g; 1.68 mg/g and 4.34 mg/g while it was 3.02 mg/g; 3.50 mg/g; 2.65mg/g and 5.32mg/g on apatite ore, respectively.1. MỞ ĐẦU hiệu quả trong việc loại bỏ các ion kim loạiViệc phát triển các ngành công nghiệp như nhưng giá thành của các vật liệu này tương đốicông nghiệp mạ, công nghiệp khai khoáng hay cao. Vì vậy, các chất hấp phụ giá thành rẻ, cóluyện kim... đã góp phần phát triển kinh tế đất nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên rất thích hợp đốinước. Tuy vậy, mặt trái của quá trình phát triển với các nước đang phát triển. Bài báo này trìnhnày là sự ô nhiễm môi trường. Sự có mặt của bày các kết quả nghiên cứu về sự hấp phụcác ion kim loại nặng trong các nguồn nước là Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) trên đá ong tựmột trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng nhiên và quặng apatit tự nhiên, từ đó đánh giáxấu đến sức khoẻ con người. Do đó, loại bỏ khả năng hấp phụ các ion kim loại của các vậtcác ion kim loại nặng có trong các nguồn nước liệu này.là hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học 2. THỰC NGHIỆMquan tâm [4, 7-11, 13, 14]. Trong số các 2.1. Hóa chất và thiết bị nghiên cứuphương pháp được dùng để loại bỏ ion kim Hóa chất:loại hiện nay (trao đổi ion, đồng kết tủa, hấp Các dung dịch chuẩn Fe(III), Cr(VI), Mn(II) vàphụ...) thì hấp phụ vẫn là một phương pháp Ni(II) 1000 mg/L trong HNO3 1-2% của hãngđược dùng phổ biến nhất do tính ưu việt của nó Merck, Đức. Fe(NO3).9H2O 99%; K2CrO4(tính kinh tế, hiệu quả, thân thiện với môi 99,5%; Mn(NO3)2 50%, d = 1,51 g/mL;trường, chất hấp phụ phong phú...). Mặc dù Ni(NO3)2.6H2O 99%; NH3 25 - 28%; HgSO4than hoạt tính và các nano oxit kim loại khá 98,5%; AgNO3 (ống chuẩn); (NH4)2S2O8 99%; 14NaOH 96%; HNO3 65 ÷ 68%; Dung dịch brom mg/L; 49,15 mg/L; kích thước hạt vật liệu thaybão hòa; Dimetylglyoxim; Axit sunfosalisilic; đổi như sau: 0,1 0,2 mm; 0,2 0,6 mm; 0,6 1,5 – diphenylcacbazide; Cồn tuyệt đối. Tất cả 0,8 mm.hóa chất trên đều có độ tinh khiết PA. + Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu: sử dụngThiết bị và dụng cụ nghiên cứu: giá trị pH, thời gian và kích thước hạt vật liệuMáy lắc Máy lắc HY – 4 Guo Hua Electrial tối ưu đã xác định ở các thí nghiệm trước; nồngAppliance (Trung Quốc); Máy đo pH 2 số độ ban đầu thay đổi từ 10,57 đến 149,93 mg/LPresisa 900 (Thụy Sĩ); Máy quang phổ hấp thụ đối với Fe(III); 10,25 đến 148,94 mg/L đối vớiphân tử UV 1700 (Shimadzu - Nhật Bản); Tủ Cr(VI); 9,48 đến 150,27 mg/L đối với Mn(II);sấy Jeio tech (Hàn Quốc); Cân điện tử 4 số 10,99 đến 105,12 mg/L đối với Ni(II).Presicsa XT 120A (Thụy Sĩ); Bình định mức, Các thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độcốc thủy tinh, pipet, bình tam giác,… phòng (25 ± 20C).2.2. Chuẩn bị nguyên liệu Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức:Đá ong tự nhiên được lấy tại huyện Thạch Thất Co C t– Hà Nội, quặng apatit được lấy tại huyện Cam H ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ô nhiễm môi trường Quặng apatit tự nhiên Đá ong tự nhiên Hóa học phântích Tách loại amoniGợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 242 0 0
-
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 213 0 0 -
138 trang 191 0 0
-
69 trang 117 0 0
-
Môi trường trong địa lý học: Phần 1
175 trang 110 0 0 -
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 93 0 0 -
Đề tài: Xử lý nước thải nhà máy giấy
59 trang 74 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng môi trường không khí của Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng
54 trang 66 0 0 -
Tiểu luận: Quản lý môi trường nước
14 trang 65 0 0 -
Xu hướng phát triển kinh tế xanh trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam
10 trang 64 0 0